net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Đồng Euro có giá trị thấp hơn đồng đô la lần đầu tiên sau 20 năm

Theo Dong Hai AiVIF.com - Đồng euro đã giảm xuống dưới mức tương đương với đồng Đô la Mỹ, đây là mức giảm thấp nhất trong vòng 20 năm và chấm dứt tỷ giá hối đoái một đổi một...
Đồng Euro có giá trị thấp hơn đồng đô la lần đầu tiên sau 20 năm © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Đồng euro đã giảm xuống dưới mức tương đương với đồng Đô la Mỹ, đây là mức giảm thấp nhất trong vòng 20 năm và chấm dứt tỷ giá hối đoái một đổi một với đồng tiền của Hoa Kỳ.

Mức tương đương với đô la là một hỗ trợ tâm lý trên thị trường. Một khi euro giảm dưới mức này sẽ làm tăng lo ngại trong cộng đồng các nước sử dụng đồng tiền này về khủng hoảng năng lượng gây nên do cuộc chiến của Nga tại Ukraine

Dưới đây là lý do sự trượt giá của đồng euro đang diễn ra và tác động của nó.

Ý nghĩa tỉ giá giữa đồng euro và đồng đô la

Nó có nghĩa là tiền tệ của Châu Âu và Hoa Kỳ có giá trị như nhau, khi mà tỉ giá liên tục thay đổi, giá trị 1 đồng euro đã giảm ngay dưới giá trị 1 đô la trong tuần này.

Tỷ giá hối đoái một loại tiền tệ có thể được xem như 1 nhận định về triển vọng kinh tế và triển vọng kinh tế châu Âu đang mờ dần. Những kỳ vọng rằng nền kinh tế châu Âu sẽ hồi phục sau đại dịch COVID-19 đã được thay thế bằng những dự báo về suy thoái.

Giá năng lượng cao và lạm phát kỷ lục là nguyên nhân của 1 cuộc suy thoái khi châu Âu phụ thuộc nhiều hơn vào dầu mỏ và khí đốt tự nhiên của Nga so với Hoa Kỳ để tạo ra điện và duy trì sự phát triển của ngành công nghiệp. Tâm lý lo ngại cuộc chiến ở Ukraine sẽ dẫn đến sự thiếu hụt dầu của Nga trên thị trường toàn cầu cộng với việc Nga cắt giảm nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên cho Liên minh châu Âu, mà các nhà lãnh đạo EU mô tả là sự trả đũa đối với các lệnh trừng phạt đối với Nga vì chuyển giao vũ khí cho Ukraine, đã đẩy giá dầu lên cao hơn.

Giá năng lượng đã đẩy lạm phát ở Khu vực đồng tiền chung châu Âu lên mức kỷ lục 8,9% trong tháng Bảy, khiến mọi thứ, từ hàng hóa đến hóa đơn điện nước đều đắt đỏ hơn, gây lo ngại cho các chính phủ khi chính phủ cần cung cấp khí đốt tự nhiên cho các ngành công nghiệp như thép, sản xuất thủy tinh và nông nghiệp trong trường hợp Nga tiếp tục giảm hoặc đóng cửa hoàn toàn các đường ống dẫn khí đốt.

Cảm giác lo âu gia tăng khi Nga giảm dòng chảy khí đốt qua đường ống Nord Stream 1 đến Đức xuống còn 20% ​​công suất và cho biết họ sẽ đóng cửa trong ba ngày vào tuần tới để "bảo trì định kỳ" tại một trạm nén.

Giá khí đốt tự nhiên theo tiêu chuẩn TTF (HM:TTF) của Châu Âu đã tăng lên mức cao kỷ lục trong bối cảnh nguồn cung ngày càng cạn kiệt, do lo ngại về việc Nga sẽ cắt giảm thêm và nhu cầu sử dụng năng lượng lớn.

“Nếu bạn nghĩ đồng Euro ngang giá đồng đô la là rẻ, hãy nghĩ lại”, Robin Brooks, kinh tế trưởng tại Viện Thương mại Ngân hàng Tài chính Quốc tế, viết hôm thứ Hai.

“Suy thoái toàn cầu đang đến”, ông nói với dòng tweet thứ 2

Lần cuối cùng một đồng euro có giá trị thấp hơn một đồng đô la là khi nào?

Đồng euro được định giá lần cuối dưới 1 đô la vào ngày 15 tháng 7 năm 2002.

Đồng tiền châu Âu đạt mức cao nhất mọi thời đại là 1,18 đô la ngay sau khi ra mắt vào ngày 1 tháng 1 năm 1999, nhưng sau đó bắt đầu trượt dài, giảm xuống dưới mốc 1 đô la vào tháng 2 năm 2000 và chạm mức thấp kỷ lục 82,3 xu vào tháng 10 năm 2000, sau đó tăng hơn mức tương đương vào năm 2002 khi tình trạng thâm hụt thương mại lớn và các vụ bê bối kế toán ở Phố Wall đè nặng lên đồng đô la.

Và ở thời điểm hiện tại, những gì diễn ra với đồng euro cũng diễn ra với đồng đô la theo nhiều cách, bởi vì đô la Mỹ vẫn là đồng tiền thống trị của thế giới đối với thương mại và dự trữ của ngân hàng trung ương. Đồng đô la đã đạt mức giá trị cao nhất trong vòng 20 năm so với tiền tệ của các đối tác thương mại lớn của nó, không chỉ với đồng euro.

Đồng đô la cũng đang được hưởng lợi từ vị thế của nó như một nơi trú ẩn an toàn cho các nhà đầu tư trong thời điểm kinh tế không thể dự báo trước.

Tại sao đồng euro giảm giá?

Nhiều nhà phân tích cho rằng sự trượt giá của đồng euro là do kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ sẽ nhanh chóng tăng lãi suất  để chống lại lạm phát gần mức cao nhất trong vòng 40 năm.

Khi Fed tăng lãi suất, lãi suất của các khoản đầu tư chịu lãi suất cũng có xu hướng tăng, và nếu Fed tăng lãi suất nhiều hơn Ngân hàng Trung ương châu Âu, lợi tức cao hơn sẽ thu hút tiền của nhà đầu tư chuyển các khoản đầu tư bằng euro thành đô la , khi đó, họ sẽ bán euro và mua đô la để nắm giữ các khoản đầu tư, dẫn đến đồng euro đi xuống và đồng đô la tăng giá.

Vào tháng trước, Ngân hàng Trung ương châu Âu đã tăng lãi suất lần đầu tiên trong 11 năm với 0.5%  điểm nhiều hơn dự kiến và dự kiến sắp tới ​​sẽ có thêm một đợt tăng lãi suất tiếp theo vào tháng 9, nhưng nếu nền kinh tế chìm vào suy thoái, điều đó có thể ngăn các đợt tăng lãi suất của Ngân hàng Trung ương châu Âu.

Trong khi đó, nền kinh tế Mỹ có vẻ tốt hơn, đồng nghĩa với việc Fed có thể tiếp tục thắt chặt - và mở rộng chênh lệch tỉ giá.

Lĩnh vực nào được hưởng lợi?

Khách du lịch Mỹ ở châu Âu sẽ  sử dụng các dịch vụ, nhà hàng, khách sạn với mức giá rẻ hơn. Đồng euro yếu hơn có thể khiến hàng hóa xuất khẩu của châu Âu cạnh tranh hơn về giá tại Hoa Kỳ. Hoa Kỳ và EU là các đối tác thương mại lớn, vì vậy sự thay đổi tỷ giá hối đoái rất đáng chú ý.

Tại Hoa Kỳ, đồng đô la mạnh hơn đồng nghĩa với việc giảm giá hàng hóa nhập khẩu - từ ô tô, máy tính đến đồ chơi và thiết bị y tế - điều này có thể giúp kiềm chế lạm phát.

Rào cản cho nhóm ngành nào?

Các công ty Mỹ có nhiều hoạt động kinh doanh ở châu Âu sẽ thấy doanh thu từ việc kinh doanh giảm xuống khi và nếu họ đưa những khoản thu nhập đó trở lại Hoa Kỳ. Nếu thu nhập từ đồng euro vẫn ở châu Âu để trang trải chi phí ở đó, thì tỷ giá hối đoái sẽ không thành vấn đề nữa.

Mối lo ngại chính đối với Hoa Kỳ là đồng đô la mạnh hơn khiến các sản phẩm do Hoa Kỳ sản xuất trở nên đắt hơn ở thị trường nước ngoài, làm gia tăng thâm hụt thương mại và giảm sản lượng kinh tế, đồng thời tạo lợi thế về giá cho các sản phẩm nước ngoài tại Hoa Kỳ.

Đồng euro yếu hơn có thể là vấn đề đau đầu đối với Ngân hàng Trung ương châu Âu vì có thể đồng nghĩa với việc giá hàng hóa nhập khẩu cao hơn, đặc biệt là dầu, vốn được định giá bằng đô la. Ngân hàng Trung ương châu Âu  đang bị kéo theo nhiều hướng khác nhau: khi tăng lãi suất, có thể kiềm chế lạm phát, nhưng nhiều khả năng có thể kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán