net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VND mất giá 3,62% kể từ đầu năm, tỷ giá USD/VND lên mức cao nhất. Thị trường 21/9

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có những tin tức gì đáng chú ý? VND (HM:VND) mất giá 3,62% kể từ đầu năm, tỷ giá USD/VND đã lên mức cao nhất, Việt Nam...
VND mất giá 3,62% kể từ đầu năm, tỷ giá USD/VND lên mức cao nhất. Thị trường 21/9 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có những tin tức gì đáng chú ý? VND (HM:VND) mất giá 3,62% kể từ đầu năm, tỷ giá USD/VND đã lên mức cao nhất, Việt Nam hưởng lợi gì từ từ lệnh cấm xuất khẩu gạo của Ấn Độ? Dưới đây là nội dung chính đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Tư ngày 21/9.

1. VND mất giá 3,62% kể từ đầu năm, tỷ giá USD/VND đã lên mức cao nhất

Trong tuần 12/9-16/9, tỷ giá trung tâm tăng 20 đồng, từ 23.263 VND/USD lên 23.283 VND/USD. Trong khi đó, tỷ giá tại ngân hàng thương mại kết thúc tuần tăng mạnh thêm 135 đồng, từ mức 23.517 VND/USD lên mức 23.652 VND/USD.

Hiện tại, đồng VND đã mất giá 3,62% so với đồng USD kể từ đầu năm và tỷ giá USD/VND đã lên mức cao nhất từ trước tới nay.

Trong phiên giao dịch đầu tuần, giá bán USD tại nhiều ngân hàng đang giao dịch ở mức 23.800 VND/USD, có nơi vượt mốc 23.900 VND/USD. Sáng ngày 20/9, giá mua USD tại Vietcombank (HM:VCB) là 23.500 VND/USD, còn giá bán ra ở mức 23.810 VND/USD. Các ngân hàng còn lại cũng niêm yết giá mua USD trong khoảng 23.500 – 23.530 VND/USD, còn giá bán ra là 23.790 – 23.950 VND/USD.

2. Việt Nam hưởng lợi gì từ từ lệnh cấm xuất khẩu gạo của Ấn Độ?

Ấn Độ đã có lệnh cấm bán gạo tấm và áp thuế 20% đối với một số loại khác từ ngày 9/9 để kiểm soát giá trong nước. Lệnh cấm xuất khẩu của Ấn Độ sẽ ảnh hưởng đến các quốc gia nhập khẩu trực tiếp, gián tiếp và tác động lên giá toàn cầu. Philippines, quốc gia nhập khẩu đến 20% lượng tiêu thụ gạo, sẽ có khả năng phải chịu mua sản phẩm giá cao hơn. Là nhà nhập khẩu ròng hàng hóa lớn nhất châu Á, gạo và các sản phẩm từ loại lương thực này chiếm 25% thị phần trong rổ lương thực của Philippines. Tỷ trọng này cao nhất trong khu vực, theo Statista. Indonesia có thể là quốc gia châu Á bị ảnh hưởng nhiều thứ hai sau Philippines vì chính sách của New Delhi. Indonesia nhập khẩu 2% lượng gạo tiêu thụ, trong khi loại lương thực này chiếm khoảng 15% trong rổ lương thực CPI của nước này.

Ở chiều ngược lại, cũng có một số quốc gia được hưởng lợi từ lệnh cấm của nước này, trong đó Việt Nam và Thái Lan có nhiều khả năng sẽ hưởng lợi từ lệnh cấm của Ấn Độ vì là nhà xuất khẩu lớn thứ hai và thứ ba trên thế giới. Thái Lan và Việt Nam có khả năng cao sẽ trở thành lựa chọn thay thế cho các quốc gia đang tìm kiếm nguồn hàng.

Báo cáo được công bố vào tháng 7 của công ty nghiên cứu Global Information cho thấy tổng sản lượng của Việt Nam đạt khoảng 44 triệu tấn vào năm 2021, giá trị xuất khẩu đạt 3,13 tỷ USD. Thái Lan sản xuất 21,4 triệu tấn gạo vào năm 2021, tăng 2,2 triệu tấn so với năm trước.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán