net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

NHNN tăng cường cho vay hỗ trợ lãi suất 2%. Thị trường Việt Nam 22/8

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có các thông tin mới: NHNN tăng cường cho vay hỗ trợ lãi suất 2%, áp thuế chống bán phá giá 35,56% lên vật liệu hàn...
NHNN tăng cường cho vay hỗ trợ lãi suất 2%. Thị trường Việt Nam 22/8 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có các thông tin mới: NHNN tăng cường cho vay hỗ trợ lãi suất 2%, áp thuế chống bán phá giá 35,56% lên vật liệu hàn Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc và dự báo kinh tế sẽ tăng tốc trong quý III nhưng chững lại từ cuối năm… Dưới đây là nội dung chính.

1. NHNN tăng cường cho vay hỗ trợ lãi suất 2%

Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận dòng vốn ưu đãi, NHNN TP.HCM đã có văn bản gửi các Tổng giám đốc ngân hàng thương mại trên địa bàn về việc tăng cường cho vay hỗ trợ lãi suất 2% đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh từ nguồn vốn ngân sách.

Theo phản ánh của các doanh nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, kể từ cuối tháng 6/2022 đến nay, việc tiếp cận các khoản vay ngân hàng của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, do hầu hết các ngân hàng đều thông báo không còn hạn mức tín dụng, phải chờ tới khi được cấp thêm hạn mức. Việc tiếp cận gói hỗ trợ ưu đãi lãi suất 2% còn khó khăn hơn, do nhiều doanh nghiệp thuộc đối tượng hỗ trợ nhưng không đủ điều kiện cho vay về dòng tiền, tài sản thế chấp… Trong khi, một số ngân hàng lại bày tỏ e ngại rắc rối liên quan đến thủ tục quyết toán hỗ trợ từ ngân sách.

Tính đến cuối tháng 6/2022, tín dụng trên địa bàn tăng hơn 10% so với cuối năm 2021. Đây cũng là mức tăng trưởng tín dụng cao nhất so với cùng kỳ trong 3 năm gần đây, cao hơn mức chung của toàn hệ thống, phù hợp với xu hướng phục hồi của nền kinh tế. Trong thời gian tới, ngành ngân hàng trên địa bàn sẽ tập trung triển khai thực hiện các chương trình tín dụng, chương trình hỗ trợ lãi suất 2%, công tác tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp… đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và phục hồi kinh tế tại khu vực.

2. Áp thuế chống bán phá giá 35,56% lên vật liệu hàn Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc

Ngày 15/8, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 1624 áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm vật liệu hàn có xuất xứ từ Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc. Theo đó, mức thuế chống bán phá giá chính thức được áp dụng đối với 3 nước nói trên từ 0% đến 36,56%. Hàng hóa bị áp dụng thuế chống bán phá giá bao gồm que hàn inox 308 có bọc thuốc và dây hàn thép đặc không lõi thuốc.

Thời hạn áp dụng thuế chính thức là 5 năm kể từ ngày quyết định có hiệu lực là 20/8/2022.

3. Dự báo kinh tế sẽ tăng tốc trong quý III nhưng chững lại từ cuối năm

Theo báo cáo mới nhất từ Chứng khoán Rồng Việt (HM:VDS) (VDSC), hai quý cuối năm 2022 và năm 2023, kinh tế Việt Nam sẽ đối diện nhiều khó khăn. Nửa cuối năm 2022, tăng trưởng có thể đạt trên 8% trên cơ sở  mức nền thấp của cùng kỳ; hoạt động SXCN tương đối bền bỉ; và sự phục hồi của lĩnh vực du lịch, dịch vụ bị ảnh hưởng tiêu cực bởi đại dịch trong năm 2021. Trong kịch bản cơ sở, VDSC kỳ vọng tăng trưởng cả năm 2022 đạt 7,3%. Trong năm 2023, VDSC cho rằng Chính phủ có thể đạt mục tiêu thận trọng 6-6,5% do rủi ro suy thoái tại các nền kinh tế lớn là hiện hữu. Động lực của tăng trưởng trong giai đoạn tới đến từ việc giải ngân vốn đầu tư công hiện đang chậm và yếu, tuy nhiên, đây vẫn có thể là chất xúc tác được chờ đợi cho tăng trưởng năm sau.

Đồng thời, các chuyên gia tại đây cũng dự báo tác động của lạm phát của giá xăng dầu lên các hàng hóa khác sẽ dần hiện rõ. Giá dầu có thể giảm trong ngắn hạn nhưng rủi ro tăng trở lại là khá cao, trong kịch bản cơ sở, VDSC giả định giá dầu bình quân nửa cuối năm trên 120$/thùng, lạm phát bình quân cả năm ước khoảng 4,5%. Trường hợp giá dầu ở mức 100 USD/thùng, lạm phát sẽ có thể giữ được ở mức 4%.

Trong ngắn hạn, Chính phủ ưu tiên mục tiêu kiểm soát lạm phát, thu ngân sách tăng cao trong khi chi ngân sách chậm giải ngân cho vốn đầu tư công tạo dư địa cho việc hỗ trợ kiểm soát giá xăng dầu, và một số mặt hàng có sự điều tiết giá từ Nhà nước.

VDSC nhấn mạnh tác động vòng hai của việc giá xăng dầu lên giá cả các loại hàng hóa khác sẽ là yếu tố tác động chính đến lạm phát trong nửa cuối 2022 và nửa đầu năm 2023. Ngoài ra, việc điều chỉnh tăng thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu có thể gây áp lực thêm cho lạm phát năm sau.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán