net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngành mía đường sẽ phục hồi trong nửa cuối năm? Thị trường Việt Nam 25/8

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có các tin tức mới? Ngành mía đường sẽ phục hồi trong nửa cuối năm? Hải Phòng dự kiến thu hút khoảng 4 tỷ USD vốn FDI từ...
Ngành mía đường sẽ phục hồi trong nửa cuối năm? Thị trường Việt Nam 25/8 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có các tin tức mới? Ngành mía đường sẽ phục hồi trong nửa cuối năm? Hải Phòng dự kiến thu hút khoảng 4 tỷ USD vốn FDI từ doanh nghiệp Hàn Quốc và Trung Quốc có kế hoạch lớn hỗ trợ ổn định tăng trưởng nền kinh tế… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm 25/8.

1. Ngành mía đường sẽ phục hồi trong nửa cuối năm?

Từ năm 2018 đến nay, ngành mía đường trong nước bị thiệt hại rất lớn bởi sức ép từ đường Thái Lan bán phá giá, nhập lậu và gian lận thương mại. Trước thực trạng này, tháng 2/2021 - sau 5 tháng điều tra, Bộ Công Thương đã đánh giá thiệt hại của ngành mía đường trong nước và áp mức thuế chống bán phá giá tạm thời 48,88% đối với đường từ Thái Lan, đến tháng 6/2021 mức thuế chống bán phá giá chính thức được áp là 42,99% và chống trợ cấp 4,65%, tổng cộng 2 loại thuế này là 47,64%, thời hạn áp dụng 5 năm.

Sau khi bị áp thuế thì đường Thái Lan lẩn tránh thuế bằng cách chuyển đường có nguồn gốc từ Thái Lan sang 5 nước ASEAN là Lào, Campuchia, Indonesia và Myanmar vào Việt Nam. Vì vậy, đầu tháng 8/2022 Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định 1514/QĐ- BCT áp dụng mức thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp là 47,64% đối với đường nhập khẩu từ Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia và Myanmar có nguồn gốc nguyên liệu của Thái Lan. Chính sách này được áp dụng từ ngày 9/8/2022 đến 15/6/2026, gieo thêm kỳ vọng phục hồi cho ngành mía đường Việt Nam sau một thời gian dài chịu sức ép lớn từ đường bán phá giá, nhập lậu và gian lận thương mại. Không chỉ tăng cường các biện pháp phòng vệ thương mại mà thời gian qua, lực lượng quản lý thị trường trên cả nước cũng rất tích cực kiểm tra, kiểm soát thị trường để truy quét đường nhập lậu, bảo vệ doanh nghiệp sản xuất trong nước.

Theo VSSA, mặc dù từ đầu năm đến nay, giá đường trong nước có giảm nhưng vẫn đang ở mức cao trong vòng 5 năm qua (giá đường tại các nhà máy ở mức 17.250 - 17.700 đồng/kg). Nhờ đó, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp ngành đường trong niên vụ 2021- 2022 (năm tài chính của nhiều doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 1/7 và kết thúc vào 30/6 năm sau) đã khởi sắc trở lại.

2. Hải Phòng dự kiến thu hút khoảng 4 tỷ USD vốn FDI từ doanh nghiệp Hàn Quốc

UBND thành phố Hải Phòng vừa phối hợp với Phòng Thương mại và công nghiệp Hàn Quốc tổ chức Hội nghị Xúc tiến đầu tư với các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Seoul (Hàn Quốc) trong ngày 23/8. Tại hội nghị, Đoàn công tác của thành phố Hải Phòng đã giới thiệu những thông tin tổng quan về tiềm năng, lợi thế, cơ hội đầu tư, chính sách thu hút đầu tư vào Hải Phòng; lắng nghe các ý kiến trao đổi của các nhà đầu tư, doanh nghiệp Hàn Quốc; giải đáp, làm rõ các quan tâm của các doanh nghiệp trong quá trình tìm hiểu và đầu tư vào thành phố.

Tính lũy kế đến thời điểm hiện tại, Hải Phòng đứng thứ 6 toàn quốc với 872 dự án đầu tư nước ngoài, tổng số vốn đầu tư là 23,76 tỷ USD; trong đó có 173 dự án đầu tư từ nhà đầu tư Hàn Quốc với số vốn đăng ký là 9,65 tỷ USD, chiếm 20,92 % tổng số dự án đầu tư vào thành phố. Hàn Quốc là quốc gia đứng đầu về cả số dự án và số vốn đầu tư trong tổng số 42 quốc gia và vùng lãnh thổ đăng ký đầu tư tại Hải Phòng.

Hải Phòng có lợi thế nổi trội về giao thông với đủ 5 loại hình giao thông và có cảng nước sâu lớn nhất miền Bắc; có đường bay thẳng tới Sân bay Quốc tế Incheon (Hàn Quốc). Thành phố hiện có 14 khu công nghiệp đang hoạt động. Giai đoạn từ nay đến năm 2025 sẽ tập trung phát triển và mở rộng thêm 15 khu công nghiệp với tổng diện tích 6.148 ha.

Theo kế hoạch dự kiến, quý 4/2022, khu công nghiệp Tràng Duệ 3 sẽ chính thức được đưa vào khai thác. Đây sẽ là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Hàn Quốc đến tìm hiểu, tiếp tục mở rộng đầu tư tại Hải Phòng.

Dự kiến, trong năm 2022, sẽ có 20 nhà đầu tư Hàn Quốc có nhu cầu về mặt bằng mà Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng cùng các công ty đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế đang tiếp cận, với tổng nhu cầu khoảng 200 ha, tổng vốn đầu tư khoảng 2 - 4 tỷ USD, tạo thêm 10.000 - 12.000 việc làm.

3. Trung Quốc có kế hoạch lớn hỗ trợ ổn định tăng trưởng nền kinh tế

Ngày 24/8, Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã chuẩn bị sẵn một gói chính sách gồm 19 điểm để duy trì hoạt động kinh tế trong phạm vi hợp lý. Gói này bao gồm hạn ngạch hơn 300 tỷ nhân dân tệ (tương đương 43,7 tỷ USD) cho các công cụ chính sách và phát triển tài chính. Dự kiến sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp với các chính sách đã ban hành trước đây và thúc đẩy nền kinh tế tỷ dân ổn định và phát triển tốt hơn.

Xem gần đây

Khai thác Bitcoin đang trở nên phi tập trung hơn rất nhiều vào năm 2021

Bitcoin trở nên phi tập trung hơn đáng kể trong năm qua và xu hướng này đang phát triển. Theo nguồn tài nguyên dữ liệu...
23/07/2021

U.S. stocks fall as Treasury yields rise on expectation of more rate hikes

By Liz Moyer  AiVIF.com -- U.S. stocks fell early on Thursday as Treasury yields rose after the suggestion the Federal Reserve wasn’t close to ending its interest rate...
17/11/2022

VN-Index giảm gần 20 điểm phiên đầu tuần, nhóm thủy sản đồng loạt "tím lịm"

VN-Index đóng cửa giảm gần 20 điểm và rơi về mức 1.032,07 điểm; HNX-Index giảm 6,47 điểm và UPCoM-Index giảm nhẹ 0,1 điểm. Toàn thị trường có 381 mã tăng và 506 mã giảm giá. Sau...
12/12/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán