net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Hoàng Anh Gia Lai xin duy trì niêm yết cổ phiếu HAG

Theo Dong Hai AiVIF.com - Trong văn bản kiến nghị Uỷ ban chứng khoán và các bên liên quan, Tổng giám đốc CTCP Hoàng Anh Gia Lai (HM:HAG) cho biết chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế,...
Hoàng Anh Gia Lai xin duy trì niêm yết cổ phiếu HAG © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Trong văn bản kiến nghị Uỷ ban chứng khoán và các bên liên quan, Tổng giám đốc CTCP Hoàng Anh Gia Lai (HM:HAG) cho biết chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp lỗ liên tiếp trong ba năm, từ 2017-2019 và lợi nhuận chưa phân phối hiện vẫn là số âm. Vì thế, họ quan ngại chuỗi thua lỗ trước đó có thể khiến cổ phiếu bị hủy niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM (HoSE).

Theo quy định, có nhiều nguyên nhân dẫn đến hủy niêm yết bắt buộc cổ phiếu của công ty đại chúng, trong đó có việc kết quả kinh doanh thua lỗ ba năm liên tục, hoặc lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ thực góp hoặc âm vốn chủ sở hữu. Hầu hết nhà đầu tư mua cổ phiếu HAG gần đây dựa vào tình hình kinh doanh hiện tại và triển vọng tương lai chứ không căn cứ vào thông tin tài chính trong quá khứ. Do đó, HAGL kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận duy trì niêm yết HAG trên HoSE.

Chủ tịch Hoàng Anh Gia Lai một lần nữa mong Uỷ ban chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận việc hồi tố trên của công ty. Thực tế công ty chỉ lỗ 3 năm trước đó là 2017-2019, từ 2020 đến nay đã có những bứt phá trong kinh doanh. Trong khi đó, giai đoạn 2017-2019 các cổ đông cũ cũng đã không còn gắn bó với Hoàng Anh Gia Lai. Hiện, các cổ đông nắm giữ HAG là những cổ đông mới họ tin tưởng vào kế hoạch kinh doanh của HAGL ở hiện tại và 2 năm tới. Do đó, nếu huỷ niêm yếu họ sẽ rất thiệt thòi.

Cổ phiếu HAG bị HoSE chuyển từ diện cảnh báo sang diện kiểm soát từ tháng 4/2021 do lỗ sau thuế chưa phân phối tính đến cuối năm 2020 hơn 6.300 tỷ đồng và lỗ sau thuế của cổ đông công ty mẹ năm 2020 hơn 1.255 tỷ đồng. Nửa đầu năm 2021, lỗ sau thuế chưa phân phối tăng lên 7.371 tỷ đồng và đơn vị kiểm toán nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của công ty. Tuy nhiên, tình hình sản xuất đã có nhiều cải thiện so với trước đây. Công ty đã thanh toán được phần lớn các khoản nợ vay và trái phiếu tồn đọng, xử lý được các khoản đầu tư không hiệu quả trong lĩnh vực nông ngiệp, thủy điện, khoáng sản và công nợ phải thu của Công ty Đầu tư bất động sản An Phú. Ước tính cả năm 2021 lãi trên 120 tỷ đồng và dự kiến năm nay nâng con số này lên 1.120 tỷ đồng, còn doanh thu thuần khoảng 4.820 tỷ đồng. Công ty cho biết sẽ cố gắng giảm nợ vào cuối năm còn 5.000 tỷ đồng và tập trung vào hai mảng chủ lực là trồng chuối, nuôi heo.

Xem gần đây

Hợp đồng tương lai Dow giảm 130 điểm; Apple giúp Nasdaq thể hiện vượt trội

Theo Peter Nurse AiVIF.com - Chứng khoán Hoa Kỳ dự kiến mở cửa thấp hơn nhiều vào thứ Sáu, với Nasdaq công nghệ cao vượt trội sau doanh số bán hàng quý mạnh mẽ từ Apple...
28/01/2022

Ethereum đang trở nên bất động sau khi giảm 55.44% từ ATH

Ethereum là tiền điện tử lớn thứ hai theo vốn hóa thị trường. Cho nên, bất kỳ chuyển động nào của nó đều có...
21/07/2021
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán