net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Financial Times: Đây chưa phải là siêu chu kỳ hàng hóa

AiVIF - Financial Times: Đây chưa phải là siêu chu kỳ hàng hóa Giá hàng hóa đã leo lên mức rất cao trong năm nay. Giá quặng sắt và đồng chạm mức kỷ lục trước khi quay đầu giảm...
Financial Times: Đây chưa phải là siêu chu kỳ hàng hóa Financial Times: Đây chưa phải là siêu chu kỳ hàng hóa

AiVIF - Financial Times: Đây chưa phải là siêu chu kỳ hàng hóa

Giá hàng hóa đã leo lên mức rất cao trong năm nay. Giá quặng sắt và đồng chạm mức kỷ lục trước khi quay đầu giảm sau khi Trung Quốc đưa ra những biện pháp hạ nhiệt giá hàng hóa. Giá nhôm cũng tăng mạnh trong khi giá dầu dao động quanh 75 USD/thùng. Vậy chúng ta có phải đang bước vào một siêu chu kỳ hàng hóa mới hay không?

Theo quan điểm của Jumana Saleheen và Lavan Mahadeva trên trang Financial Times, đây chỉ là chu kỳ kinh doanh bình thường chứ không phải siêu chu kỳ.

Theo dịnh nghĩa của các chuyên gia này về siêu chu kỳ dựa trên định nghĩa của nhà kinh tế học người Nga Nikolai Kondratieff. Đối với thị trường hàng hóa, một siêu chu kỳ có nghĩa là giá sẽ giữ ở xu hướng tăng trong 10 – 35 năm.

Siêu chu kỳ là sự kiện khá đặc biệt. Trong 150 năm qua, thế giới mới chỉ trải qua 4 siêu chu kỳ nhưng lại có rất nhiều chu kỳ kinh doanh bình thường.

Jumana Saleheen và Lavan Mahadeva tin rằng giá hàng hóa sẽ rời khỏi đỉnh hiện tại nhưng vẫn dao động ở mức tương đối cao trong vài năm tới. Tuy nhiên, họ dự báo giá hàng hóa sẽ không thể liên tục tăng trong một thập kỷ, vốn là điều cần thiết để xảy ra một siêu chu kỳ.

Mỗi hàng hóa diễn biến khác nhau, nhưng mẫu hình chung hiện tại là giá tăng cao hơn do nhu cầu mạnh và thiếu nguồn cung.

Về phía nhu cầu, hai chuyên gia này cho rằng nhu cầu hàng hóa đang hưởng lợi một cách không đồng đều từ đà hồi phục của kinh tế từ đại dịch Covid-19. Các lệnh phong tỏa và giãn cách xã hội kìm chân người dân ở nhà nhiều hơn và chi tiêu mạnh tay hơn mức bình thường cho các mặt hàng như máy giặt, thiết bị tập thể dục, đồ điện tử và nhà ở.

Điều này khiến tổng mức chi tiêu cho hàng hóa lâu bền tăng nhanh hơn so với xu hướng đại dịch. Chính nhu cầu này đã đẩy giá thép, đồng, quặng sắt và nhôm tăng lên.

Tuy nhiên, đà tăng của nhu cầu hàng hóa công nghiệp sẽ không tồn tại lâu. Khi các lệnh phong tỏa được nới lỏng, người tiêu dùng sẽ chuyển từ hàng hóa sang dịch vụ. Cụ thể hơn, họ sẽ bắt đầu đi đến quán bar, nhà hàng, đi xem phim và đi du lịch. Khoản chi tiêu cho hàng lâu bền sẽ giảm, và kéo theo đà giảm của nhu cầu nguyên liệu thô.

Vậy còn nhu cầu đến từ các kế hoạch kích thích kinh tế thông qua đầu tư vào cơ sở hạ tầng của Chính phủ các nước thì sao? Nhu cầu hàng hóa của Trung Quốc đặc biệt mạnh mẽ. Tuy nhiên, Jumana Saleheen và Lavan Mahadeva nhận thấy nhu cầu đang bắt đầu giảm, khi mà Bắc Kinh phát tín hiệu siết chặt chính sách tiền tệ và tài khóa.

Thỏa thuận Xanh của Liên minh châu Âu (EU) và gói đầu tư hạ tầng của Tổng thống Joe Biden không phải là những yếu tố làm thay đổi cuộc chơi. Theo nhận định của hai chuyên gia, các kế hoạch này sẽ chỉ thúc đẩy nhu cầu kim loại công nghiệp tăng nhẹ.

Về phía cung, tính bền vững của môi trường và mục tiêu giảm phát thải ngày càng được chú trọng ở nhiều nước. Gần đây, Trung Quốc đang thể hiện mong muốn hạn chế nhiệt điện than.

Điều này đã khiến các chuyên gia hạ bớt dự báo về nguồn cung hàng hóa tương lai, nhất là nhôm và thép. Giá hàng hóa sẽ tụt khỏi các mức đỉnh hiện nay, nhưng vẫn sẽ cao hơn mức dự báo 1 năm trước đó.

Chẳng hạn như đồng. Sản lượng đồng đang cao hơn dự báo, nhưng đại dịch Covid-19 và các mối lo ngại về đầu tư và môi trường vẫn là mối đe dọa đối với nguồn cung kim loại này.

Trong khi đó, một loạt nhà máy mới được cho là sẽ đi vào hoạt động trong giai đoạn 2021 – 2023 nên giá kim loại này có thể giảm trong vài năm tới, dù vẫn cao hơn nhiều so với chi phí biên của ngành.

Từ giữa thập niên này, doanh nghiệp đã bắt đầu hạn chế đầu tư mới vào khai thác kim loại đồng. Nguồn cung có thể không bắt kịp nhu cầu và thúc đẩy giá đồng lên cao hơn. Có một số dự án có thể đáp ứng được nhu cầu đồng ngày càng tăng trong lĩnh vực điện khí hóa và năng lượng tái tạo. Nhưng với những lo ngại về môi trường, sự phức tạp của các mỏ khai thác và bất ổn chính trị, nguồn cung cần thiết sẽ chỉ có khi người mua chịu trả giá cao hơn so với mức giá trong quá khứ.

Cuối cùng, xét về các yếu tố không cơ bản, nỗi sợ lạm phát đã kích thích làn sóng đầu cơ ồ ạt vào hàng hóa và các cổ phiếu liên quan.

Jumana Saleheen và Lavan Mahadeva cho rằng lạm phát gia tăng chỉ là tạm thời và thế giới sẽ không trở lại tình trạng giống như những năm 1970. Vì vậy, làn sóng đầu cơ này có thể dẫn tới một đợt điều chỉnh.

Tình trạng mất cân bằng giữa cung và cầu do thế giới dần phục hồi từ đại dịch Covid-19 có thể sẽ giảm bớt phần nào khi các nền kinh tế mở cửa và người tiêu dùng thay đổi xu hướng chi tiêu. Tuy nhiên, các kế hoạch của kinh phủ liên quan tới biến đổi khí hậu vẫn còn nhiều sự không chắc chắn và thế giới có thể xuất hiện thêm nhiều tin tức mới làm thay đổi đánh giá của giới chuyên gia. Hai chuyên gia này đánh giá, cho tới lúc đó, đây vẫn chỉ là một chu kỳ giá hàng hóa bình thường, chứ không phải là một siêu chu kỳ.

Vũ Hạo (Financial Times)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán