net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Doanh nghiệp thép làm gì khi giá thép, quặng sắt lao dốc trong QIV? Thị trường 9/2

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam tiếp tục các phiên giao dịch đầu năm với những tin tức: Doanh nghiệp thép làm gì khi giá thép và quặng sắt lao dốc trong quý IV?...
Doanh nghiệp thép làm gì khi giá thép, quặng sắt lao dốc trong QIV? Thị trường 9/2 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam tiếp tục các phiên giao dịch đầu năm với những tin tức: Doanh nghiệp thép làm gì khi giá thép và quặng sắt lao dốc trong quý IV? Lĩnh vực kinh doanh BĐS đứng thứ 3 thu hút vốn FDI và Trung Quốc nới lỏng các quy định cho vay bất động sản… Dưới đây là nội dung chính 3 thông tin trong phiên giao dịch hôm nay thứ Tư ngày 9/2.

1. Doanh nghiệp thép làm gì khi giá thép và quặng sắt lao dốc trong quý IV?

Đầu tháng 11, giá thép cây hợp đồng tương lai trên sàn Thượng Hải, Trung Quốc lao dốc mạnh từ vùng 5.928 nhân dân tệ/tấn (CNY/tấn) xuống vùng 4.183 CNY/tấn vào đầu tháng 12, tức giảm 29% trong vòng 1 tháng. Đồng thời, giá quặng sắt nhập khẩu vào cảng Thiên Tân, Trung Quốc cũng lao dốc từ 212 USD/tấn từ đầu tháng 8 xuống 88 USD/tấn cuối tháng 11, giảm 58%. Trước diễn biến giá thép và quặng sắt giảm mạnh trong quý cuối năm, rất nhiều doanh nghiệp đã tiến hành trích lập cho đà giảm giá của hàng tồn kho.

  • CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HM:HPG) trích lập dự phòng 235,5 tỷ đồng giảm giá hàng tồn kho, tăng so với mức 86,5 tỷ đầu năm và 65,8 tỷ quý III/2021. Giá trị hàng tồn kho của tập đoàn đạt 42.370 tỷ đồng, tăng thêm gần 16.000 tỷ đồng so với đầu năm. Trong đó, nguyên liệu và vật liệu đạt 19.939 tỷ đồng, trích lập 121 tỷ đồng; thành phẩm 9.968 tỷ đồng, trích lập 50 tỷ đồng.
  • CTCP Thép Nam Kim (HM:NKG) trích lập dự phòng 420 tỷ đồng cho nguyên liệu, vật liệu tính đến cuối năm 2021, cùng kỳ không trích và mức trích quý III là 167 tỷ đồng. Giá trị hàng tồn kho của Nam Kim tăng rất mạnh năm vừa qua từ 2.222 tỷ đồng lên 8.317 tỷ đồng, trong đó nguyên liệu, vật liệu đạt 2.226 tỷ đồng và thành phẩm 3.661 tỷ đồng.
  • Thép SMC (HM:SMC) trích lập 113 tỷ đồng.
  • Tập đoàn Thép Tiến Lên (HM:TLH) dự phòng 73,3 tỷ đồng
  • Thép Việt Nam (UPCoM: TVN (HN:TVN)) trích 86 tỷ đồng

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), thị trường thép có sự bứt phát trong năm 2021, đặc biệt là xuất khẩu. Tiêu thụ thép đạt 29,42 triệu tấn, tăng 15,6% so với năm 2020; riêng xuất khẩu đạt 7,76 triệu tấn, tăng 70%. Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp trong quý III/2021 khiến nhu cầu trong nước giảm thì xuất khẩu là cứu cánh của các doanh nghiệp thép.

Trong năm 2022, đa phần các tổ chức phân tích nhận định thị trường xuất khẩu không còn khả quan như năm trước, giá thép được dự báo giảm 7-10% so với mức trung bình năm 2021 do nhu cầu Trung Quốc (chiếm 50% tiêu thụ toàn cầu) và giá nguyên liệu đầu vào giảm, đặc biệt là quặng sắt. Điều này sẽ kéo theo biên lợi nhuận ngành thép giảm và lợi nhuận có thể giảm theo do sản lượng tiêu thụ tăng không bù đắp được mức thu hẹp biên lợi nhuận, theo nhận định từ SSI (HM:SSI) Research.

2. Lĩnh vực kinh doanh BĐS đứng thứ 3 thu hút vốn FDI

Số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tính đến 20.12.2021 cho thấy, tổng vốn đầu tư nước ngoài (vốn FDI) đăng ký vào Việt Nam năm 2021 đạt 31,15 tỉ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ 3 với hơn 2,6 tỉ USD (chiếm 8,3%). So với năm 2020 thì dòng vốn đổ vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản giảm khoảng 1,6 tỉ USD.

Bên cạnh đó, theo báo cáo của Bộ Xây dựng, năm 2021, các doanh nghiệp bất động sản đã phát hành hơn 214.440 tỉ đồng trái phiếu, tương đương hơn 9 tỉ USD.

Còn theo thống kê của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản (Bộ Xây dựng), số lượng trái phiếu phát hành của doanh nghiệp bất động sản năm 2021 kể trên gấp 3 lần so với năm 2020 là 71.000 tỉ đồng. Mức lãi suất phát hành dao động trong khoảng 8 - 13 %/năm. Tổng giá trị phát hành của nhóm doanh nghiệp bất động sản chiếm 36% tổng giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp các lĩnh vực. Trong đó, có khoảng 29% giá trị trái phiếu phát hành không có tài sản đảm bảo hoặc bảo đảm bằng cổ phiếu.

3. Trung Quốc nới lỏng các quy định cho vay bất động sản

Trung Quốc đã nới lỏng các chính sách hạn chế cho vay kéo dài một năm đối với lĩnh vực bất động sản để tài trợ cho nhà cho thuê công. Đây là nỗ lực mới nhất của các nhà chức trách nhằm giải quyết thị trường bất động sản đang xuống dốc. Việc khởi động thêm các dự án bất động sản đại chúng có thể giúp chống lại sự phát triển chậm lại của các công ty xây dựng nợ nần chồng chất.

Lần nới lỏng mới nhất này diễn ra sau khi các ngân hàng gần đây được thúc giục cho vay nhiều hơn cho các nhà phát triển và tăng tốc độ phê duyệt thế chấp. Các nhà chức trách cũng đã tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các công ty có được nguồn tài chính để mua tài sản từ các công ty bất động sản yếu hơn bằng cách loại trừ khoản nợ đó khỏi các giới hạn quy định về vay.

Hôm thứ Ba (8/2), PBOC cũng kêu gọi các bên cho vay tăng cường hỗ trợ cho các căn nhà cho thuê giá cả phải chăng bằng cách cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính “hợp pháp” và “bền vững về mặt thương mại”, miễn là có thể kiểm soát được rủi ro.

Trung Quốc đang đẩy mạnh nỗ lực phát triển nhiều bất động sản cho thuê hơn vì nhà ở các thành phố lớn phần lớn không đủ khả năng chi trả đối với nhiều người trẻ và lao động nhập cư sau nhiều năm tăng giá nhanh chóng. Điều đó phù hợp với việc mục tiêu thúc đẩy “thịnh vượng chung” của Bắc Kinh.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán