net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chuyên gia ACBS đánh giá ngành nào triển vọng trong các tháng cuối năm?

AiVIF - Chuyên gia ACBS đánh giá ngành nào triển vọng trong các tháng cuối năm?Chiều 17/09, Hội thảo đầu tư với chủ đề “Chuyển mình cùng thị trường” đã được tổ chức nhằm tìm...
Chuyên gia ACBS đánh giá ngành nào triển vọng trong các tháng cuối năm? Chuyên gia ACBS đánh giá ngành nào triển vọng trong các tháng cuối năm?
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); window.atwPairTypes = {"41913":"Equities","954867":"futureCash"};

AiVIF - Chuyên gia ACBS đánh giá ngành nào triển vọng trong các tháng cuối năm?

Chiều 17/09, Hội thảo đầu tư với chủ đề “Chuyển mình cùng thị trường” đã được tổ chức nhằm tìm ra các cơ hội đầu tư trong các tháng cuối năm 2022.

Hội thảo có sự góp mặt của các chuyện gia đến từ Công ty Chứng khoán ACB (HM:ACB) (ACBS). Tại đây, các chuyên gia ACBS chỉ ra các nhóm ngành triển vọng tốt cho các tháng cuối năm. Theo đó, các nhóm triển vọng là những nhóm cổ lợi nhuận dự kiến tăng tốc hoặc hồi phục đáng chú ý.

Hội thảo Chuyển mình cùng thị trường tổ chức chiều 17/09/2022

Cụ thể, điện, dược phẩm, chăn nuôi, bán lẻ, sữa là những ngành có triển vọng trong những tháng còn lại của năm 2022.

Ở nhóm điện, sản lượng điện tiêu thụ dự báo tăng nhờ nhu cầu điện tử khu vực sản xuất hồi phục sau giai đoạn bị ảnh hưởng bởi COVID-19. Trạng thái La Nina dự kiến kéo dài sang các tháng đầu năm 2023 tạo điều kiện thuận lợi cho tích trữ nước tại các hồ thủy điện. Ngoài ra, giá thanh toán toàn phần (FMP) bình quân tháng 7 - 8/2022 đang cao hơn gần 50% so với cùng kỳ. Từ đó giúp nhóm thủy điện hưởng lợi.

Nhóm dược phẩm cũng được đánh giá hưởng lợi do Bộ Y tế tổ chức đầu thầu trở lại thuộc và vật tư y tế sau nhiều tháng tạm dừng là thông tin hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng lợi nhuận của nhóm doanh nghiệp tập trung phân phối qua kênh bệnh viện (ETC).

Ở nhóm chăn nuôi, nhu cầu tiêu thu heo hồi phục sau COVID đẩy giá heo tăng so với cùng kỳ. Trong khi đó, chi phí thức ăn chăn nuôi dự kiến giảm khi giá các loại nguyên liệu chính để sản xuất thức ăn chăn nuôi giảm đang là động lực lấy lại đà tăng trưởng lợi nhuận cho nhóm này.

Tương tự ở nhóm sữa, giá sữa nguyên liệu giảm sẽ tạo đà cho các doanh nghiệp cải thiện biên lợi nhuận trong quý 3.

Về phần nhóm bán lẻ, ACBS dự báo nhóm ngành này sẽ có đà tăng trưởng tốt nhờ so sánh với nền giá thấp. Song song đó, giá xăng giảm giúp hạ nhiệt áp lực lạm phát từ đó kích thích nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm không thiết yếu. Dự báo tăng trưởng lợi nhuận nhóm bán lẻ năm 2022 đạt 26.3%.

Bên cạnh đó, nhóm ngân hàng được kỳ đánh giá triển vọng trong nửa cuối năm 2022. Các yếu tố hỗ trợ nhóm ngành này đến từ NIM được cải thiện nhờ lãi suất cho vay tăng bù đắp cho hạn mức tăng trưởng tín dụng eo hẹp. Đồng thời, chi phí được kiểm soát tốt. Chi phí dự phòng ở mức thấp nhờ chất lượn tài sản cải thiện và bộ đệm dự phòng ngày một dày.

ACBS đánh giá nhóm này đang có định giá hấp dẫn với P/E là 9.5 lần và PB 1.7 lần.

Chiều ngược lại, các chuyên gia cũng chỉ ra một số ngành có triển vọng phía trước kém khả quan hoặc đi ngang như bất động sản dân cư, thép, nhóm ngành hàng hóa và xuất khẩu (thủy sản, phân bón, dệt may…).

Đối với nhóm bất động sản dân cư, trong ngắn hạn, lợi nhuận nhóm này vẫn được đảm bảo nhờ lượng hàng đã được hấp thụ trong các quý vừa qua. Tuy vậy, triển vọng lợi nhuận dài hạn đang có nhiều thách thức bởi nỗ lực kiểm soát tín dụng vào các lĩnh vực rủi ro. Bên cạnh đó là các quy định pháp lý chặt chẽ hơn và phí xây dựng gia tăng. Theo đó, ACBS dự báo tăng trưởng lợi nhuận sau thuế năm 2022 của nhóm này ở mức 2.6%.

Đối với nhóm thép, P/E của nhóm này đã tăng cao 74.5% so với cùng kỳ năm trước. Dự phóng lợi nhuận năm 2022 của nhóm này sẽ giảm 18%. Giá thép tăng nhưng nhu cầu chưa có dấu hiệu cải thiện vì các dự án nhà ở quy mô lớn chưa khởi công. Thêm nữa, nửa cuối năm thường là mùa thấp điểm đối với hoạt động xây dựng. Do đó, chuyên gia ACBS không đánh giá cao triển vọng của nhóm này.

Đối với nhóm hàng hóa - xuất khẩu (thủy sản, phân bón, may mặc, hóa chất) và logistics, giá hàng hóa hạ nhiệt nhờ tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng được cải thiện và hoạt động sản xuất dần được khôi phục ở nhiều quốc gia có chung thế mạnh về xuất khẩu các mặt hàng mà Việt Nam đang tham gia sẽ là rào cản cho đà tăng trưởng của nhóm này.

Thêm nữa, nhu cầu nhập khẩu yếu đi ở một số thị trường chủ lực, bao gồm Mỹ và EU, vì tồn kho tại đây tăng cao khi người dân thắt chặt chi tiêu dưới ảnh hưởng của lạm phát.

Chí Kiên

Xem gần đây

Dầu giảm giá khi Mỹ đối mặt với áp lực giải phóng kho dự trữ chiến lược

Theo Gina Lee AiVIF.com – Dầu giảm vào sáng thứ Hai tại châu Á, với việc Tổng thống Mỹ Joe Biden đang phải đối mặt với áp lực...
15/11/2021
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán