net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chứng khoán Tuần 28/02-04/03/2022: VN-Index tiếp tục test kháng cự mạnh

AiVIF - Chứng khoán Tuần 28/02-04/03/2022: VN-Index tiếp tục test kháng cự mạnhVN-Index tiếp tục có một tuần đi ngang với mức tăng cả tuần chưa tới 1%. VN-Index đang test vùng...
Chứng khoán Tuần 28/02-04/03/2022: VN-Index tiếp tục test kháng cự mạnh Chứng khoán Tuần 28/02-04/03/2022: VN-Index tiếp tục test kháng cự mạnh

AiVIF - Chứng khoán Tuần 28/02-04/03/2022: VN-Index tiếp tục test kháng cự mạnh

VN-Index tiếp tục có một tuần đi ngang với mức tăng cả tuần chưa tới 1%. VN-Index đang test vùng kháng cự 1,500-1,515 điểm. Nếu khối lượng khớp lệnh duy trì mức cao và VN-Index có thể phá vỡ hoàn toàn vùng này thì xu hướng tăng sẽ được củng cố.

I. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TUẦN 28/02-04/03/2022

Giao dịch: Trong phiên cuối tuần, VN-Index tăng nhẹ 0.33 điểm kết thúc ở mức 1,505.33 điểm; HNX-Index tăng 1.28 điểm, lên mức 450.59 điểm. Nếu xét cho cả tuần, VN-Index tăng nhẹ 6.44 điểm (+0.43%), trong khi đó, HNX-Index tăng tổng cộng 10.42 điểm (+2.37%).

Khối lượng khớp lệnh trung bình trên sàn HOSE hơn 836 triệu cổ phiếu/phiên, tăng 4.89% so với tuần giao dịch trước. Sàn HNX đạt trung bình gần 115 triệu cổ phiếu/phiên, giảm 1.89%.

Bất chấp nhiều diễn biến khó lường trên trường quốc tế và những tác động không mong muốn lên giá dầu, VN-Index vẫn ổn định ở quanh mức 1,500 điểm. Bước vào phiên giao dịch đầu tuần, VN-Index giảm nhẹ ở mức 0.58% và lùi về mức 1,490.13 điểm. Sau phiên giao dịch này, VN-Index liên tiếp có cho mình những phiên tăng giảm đan xen nhau. Điểm chung là ngay khi về lại vùng hỗ trợ 1,480 điểm thì dòng tiền bắt đáy đổ vào thị trường để giúp VN-Index quay trở lại với vùng 1,500-1,510 điểm. Tuy nhiên, ngay khi chỉ số thị trường tiếp cận vùng này thì sự thận trọng lại quay trở lại với thị trường. Điều này thể hiện rõ ở trong phiên cuối tuần, VN-Index hầu như chỉ đứng im với mức tăng vỏn vẹn chưa tới 1 điểm. Cả tuần, VN-Index tăng 6.44 điểm để dừng chân tại mốc 1,505.33 điểm.

Xét theo mức độ đóng góp, HPG (HM:HPG), GVR (HM:GVR) và DIG (HM:DIG) là những mã có ảnh hưởng tốt nhất đến VN-Index trong tuần qua, góp tổng cộng gần 8 điểm tăng. Ở chiều ngược lại, BID (HM:BID), CTG (HM:CTG) và SAB (HM:SAB) đã kìm hãm đà tăng của thị trường, nhóm cổ phiếu này kéo VN-Index giảm hơn 4 điểm.

Ngành vật liệu xây dựng có một tuần giao dịch rất thành công, với mức tăng tổng cộng ở mức 8.36%. Giá thép đang tăng trở lại do nguồn cung thép toàn cầu bị ảnh hưởng bởi tình hình tại Ukraine - Nga trong thời gian qua. Hàng loạt các cổ phiếu thép bứt tốc đầy mạnh mẽ trong tuần. Cổ phiếu HPG tăng 9.15%, HSG (HM:HSG) bật mạnh 17.43%, NKG (HM:NKG) tăng 20.58%, POM (HM:POM) tổng kết tuần với mức tăng 10.71%,…

Nhóm ngành khai khoáng duy trì đà tăng mạnh của mình sang tuần thứ hai liên tiếp, cả ngành tăng ở mức 7.38%. Nhóm cổ phiếu dầu khí và than có một tuần tăng giá tích cực nhờ vào biến động của giá dầu thô và giá than trên thế giới. Cổ phiếu PVS (HN:PVS), PVD (HM:PVD), OIL (HN:OIL), BSR (HN:BSR) và PVB tăng trung bình hơn 4%, riêng trường hợp của PVC (HN:PVC) thì tăng vọt 34% cho cả tuần. Các cổ phiếu than như TC6, TDN, MDC đều đồng loạt tăng ở mức 2 chữ số trong tuần vừa rồi.

Nhà đầu tư nước ngoài bán ròng hơn 1,579 tỷ đồng trên cả hai sàn. Khối ngoại bán ròng gần 1,561 tỷ đồng trên sàn HOSE và bán ròng hơn 18 tỷ đồng trên sàn HNX.

Cổ phiếu tăng tiêu biểu trong tuần qua là HLC và PVC

HLC tăng 40%: Nhờ giá than leo cao do lo ngại về tình trạng gián đoạn nguồn cung từ Nga, giá cổ phiếu HLC cũng có mức tăng tốt trong tuần với mức tăng 40%. Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch cũng tăng mạnh, cho thấy dòng tiền đang tập trung vào cổ phiếu này. Kết phiên tuần, giá cổ phiếu tiến lên giao dịch ở mức 21,000 đồng/cp.

PVC tăng 34%: Với việc giá dầu thế giới liên tục theo thang, cổ phiếu PVC cũng có xu hướng tăng mạnh. Trong tuần qua, giá cổ phiếu này tăng 34%, tiến lên giao dịch tại mức 26,800 đồng/cp.

Cổ phiếu giảm giá mạnh trong tuần qua là VRC

VRC giảm 17.79%: VRC có tuần giao dịch tương đối ảm đạm khi sụt giảm gần 18%. Khối lượng giao dịch cũng có sự suy yếu khi liên tục nằm dưới mức trung bình 20 ngày gần nhất. Kết thúc phiên tuần, VRC lùi xuống giao dịch tại mức 31,200 đồng/cp.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TUẦN QUA

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Xem gần đây

Vàng giữ gần mức 1.800 USD khi thị trường thận trọng về lạm phát của Mỹ

Theo Ambar Warrick AiVIF.com - Giá vàng tiếp tục duy trì đà tăng gần đây vào thứ Ba do sự biến động trên thị trường chứng khoán trước khi dữ liệu lạm phát của Mỹ sẽ được công...
09/08/2022

Nhịp đập Thị trường 27/09: Giằng co đầu phiên

AiVIF - Nhịp đập Thị trường 27/09: Giằng co đầu phiênThị trường chứng khoán Mỹ đang trong một chu kỳ giảm khá sâu. Sau một thời gian lo ngại cuối cùng Down Jones cũng xuyên...
27/09/2022

Đề xuất đổi tên nhiều tuyến đường khu vực sân bay Tân Sơn Nhất

AiVIF - Đề xuất đổi tên nhiều tuyến đường khu vực sân bay Tân Sơn NhấtCác tuyến đường Hồng Hà, Bạch Đằng, Đặng Văn Sâm, Nguyễn Thái Sơn quanh khu vực sân bay Tân Sơn Nhất được...
27/09/2022

Nghị định 24: 'Vũ khí' hữu hiệu chống 'vàng hóa' nền kinh tế

AiVIF - Nghị định 24: 'Vũ khí' hữu hiệu chống 'vàng hóa' nền kinh tếNghị định 24 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng rất thành công, đem lại sự ổn định thị trường vàng và góp...
31/07/2022

Giảm thuế nhập khẩu có giúp giá xăng giảm mạnh hay không?

AiVIF - Giảm thuế nhập khẩu có giúp giá xăng giảm mạnh hay không?Theo đại diện Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam, việc giảm một nửa thuế suất nhập khẩu ưu đãi với xăng như Nghị định...
09/08/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán