net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ba lĩnh vực thúc đẩy xuất nhập khẩu đạt mức cao mới. Thị trường 16/12

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam kết thúc phiên tuần với 3 tin tức mới: Ba lĩnh vực thúc đẩy xuất nhập khẩu đạt mức cao mới, xuất khẩu đối mặt rủi ro bị đánh thuế...
Ba lĩnh vực thúc đẩy xuất nhập khẩu đạt mức cao mới. Thị trường 16/12 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam kết thúc phiên tuần với 3 tin tức mới: Ba lĩnh vực thúc đẩy xuất nhập khẩu đạt mức cao mới, xuất khẩu đối mặt rủi ro bị đánh thuế carbon năm 2023 và tỷ giá USD hôm nay 16/12: Tăng nhẹ… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay.

1. Ba lĩnh vực thúc đẩy xuất nhập khẩu đạt mức cao mới

Trong năm 2022, xuất khẩu tiếp tục là điểm sáng và động lực quan trọng đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Số liệu vừa được Tổng cục Hải quan công bố, tính đến ngày 15/12, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 700 tỷ USD. Đáng chú ý, Việt Nam vượt qua các nước phát triển trong khu vực để đứng vị trí thứ 2 trong khối ASEAN.

Theo WTO, Việt Nam đã có bước tăng trưởng ấn tượng về thứ bậc xếp hạng xuất nhập khẩu. Theo đó, Việt Nam liên tục nằm trong nhóm 30 nước, vùng lãnh thổ có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất thế giới. Đáng chú ý, năm 2021, WTO ghi nhận xuất khẩu của Việt Nam xếp hạng thứ 23 trên thế giới và nhập khẩu của Việt Nam xếp hạng 20. Trong ASEAN, xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam cùng đứng thứ 2 (chỉ sau Singapore).

Với kết quả xuất nhập khẩu hàng hóa ghi nhận trong năm 2022, thứ hạng xuất khẩu nhập của nước ta có thể được nâng cao trên phạm vi toàn cầu.

Ba lĩnh vực chính đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam gần một năm qua (theo số liệu tính tròn 11 tháng) thì nhóm hàng công nghiệp chế biến vẫn đứng đầu là động lực tăng trưởng khi chiếm tỷ trọng tới 86% tổng xuất khẩu cả nước. Với các mặt hàng chủ lực tăng trên 10% như: phân bón các loại tăng gần 128%; hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng trên 30%; Túi xách, giày dép các loại tăng gần 40%; Hàng dệt và may mặc tăng 18,5%; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 11%...

Tiếp theo là nhóm hàng nông - lâm, thủy sản chiếm khoảng 8,5% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhiều loại nông sản đã có sự gia tăng mạnh cả về lượng và giá trị như gạo, cà phê, cao su…Xuất khẩu thủy sản cũng ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng trong năm 2022 này.

Ngoài ra, sự gia tăng giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam những năm qua gắn liền với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã tham gia hàng chục hiệp định thương mại tự do có quy mô toàn cầu. Cùng thời gian này, dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam cũng gia tăng mạnh mẽ. Khu vực doanh nghiệp FDI liên tục chiếm trên 70% giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong những năm gần đây.

Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam hiện nay là Mỹ và EU, trong khi thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc.

2. Xuất khẩu đối mặt rủi ro bị đánh thuế carbon trong năm 2023

Thông tin mới nhất là ngày 13/12 vừa qua, các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) thông báo sẽ thực hiện Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon CBAM, theo đó đánh thuế carbon đối với tất cả hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này dựa trên cường độ phát thải khí nhà kính trong quy trình sản xuất tại nước sở tại. Dự kiến, 27 quốc gia thành viên EU sẽ bắt đầu thực hiện thí điểm CBAM vào tháng 10/2023.

Nội dung của CBAM là doanh nghiệp ngoài EU xuất khẩu hàng hóa có chứa khí thải CO2 trong quá trình sản xuất sẽ phải trả phí xả thải bằng với các doanh nghiệp tại EU.

Tại Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng thuộc phạm vi áp dụng CBAM có khả năng phải trả thêm khoản phí xả thải. Theo đó, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống báo cáo với EU, tính toán sơ bộ mức xả thải xem phải trả thêm bao nhiêu tiền theo giá tham chiếu tại thị trường EU. Nếu định phát triển tại thị trường EU lâu dài thì phải điều chỉnh lại phương thức sản xuất kinh doanh. Các quốc gia nhập khẩu hàng hóa lớn của Việt Nam đang cam kết đưa phát thải ròng về 0 vào năm 2050, mục tiêu này sẽ cho ra đời thêm nhiều chính sách thay đổi, ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp, 128 quốc gia và vùng lãnh thổ cam kết thực hiện "net zero" như cơ chế điều chỉnh biên giới carbon của EU từ 2023 - 2026, điều đó có nghĩa doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam chịu tác động trực tiếp trong tương lai.

Hiện tại, chỉ khoảng 11% doanh nghiệp được hỏi nắm rõ nội dung về cơ chế CBAM, 53% doanh nghiệp không biết về nội dụng này, 37% doanh nghiệp có nghe nhưng không nắm rõ. Trong khi đó, doanh nghiệp châu Âu, Mỹ rất chủ động khi đưa ra cam kết với net zero, vì vậy doanh nghiệp Việt Nam không thể “chậm chân" hơn. Để thích ứng với điều đó, ngoài sự chuyển đổi phương thức sản xuất, doanh nghiệp kiến nghị Việt Nam nhanh chóng xây dựng sàn giao dịch carbon.

3. Tỷ giá USD hôm nay 16/12: Tăng nhẹ

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 104,50 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,1% ở mức 1,0640. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,15% ở mức 1,2197. Tỷ giá USD  so với yen Nhật giảm 0,08% ở mức 137,66.

Tỷ giá trung tâm hôm nay (16/12) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.650 VND/USD, giảm thêm 2 đồng so với mức niêm yết hôm qua. Áp dụng biên độ 5%, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.468 - 24.833 VND/USD.

Tỷ giá USD trong nước sáng nay có đà tương đối khi các ngân hàng tăng trở lại tỷ giá. Cụ thể, Vietcombank (HM:VCB) và Sacombank (HM:STB) lần lượt nâng giá mua bán lên 40 và 50 đồng, là những mức tăng đáng kể nhất. Ngoại trừ BIDV (HM:BID), các nhà băng còn lại cũng điều chỉnh tăng tỷ giá lên từ 25 đến 34 đồng ở cả hai chiều mua bán so với mức niêm yết cùng giờ hôm qua.

Giá mua USD hiện nằm trong khoảng từ 23.385 – 23.410 VND/USD còn giá bán ra duy trì trong phạm vi 23.665 - 23.970 VND/USD. Trong đó, nhiều ngân hàng có giá mua USD cao nhất như Vietcombank, Eximbank (HM:EIB), ... còn giá bán USD thấp nhất nằm ở BIDV.

Trên thị trường "chợ đen", khảo sát lúc 9h30 sáng nay cho thấy đồng USD hiện được giao dịch ở mức 23.950 - 24.050 VND/USD, giá mua và giá bán không đổi so với mức ghi nhận giờ này hôm qua.

Xem gần đây

U.S. lawmakers unveil bill barring U.S. data flows to high-risk countries

By Alexandra Alper and David Shepardson WASHINGTON (Reuters) -A bipartisan group of U.S. senators introduced legislation on Thursday that would give the Biden administration the...
24/06/2022

Aurora là gì? Tổng quan về đồng tiền điện tử Aurora (AOA)

Aurora là gì? Aurora, ký hiệu AOA là một nền tảng blockchain cung cấp các hợp đồng thông minh (smart contract) sử dụng cơ chế...
19/02/2019

Ví Lạnh Bitcoin Ledger Nano S

Có rất nhiều các loại ví lưu trữ bitcoin khác nhau mà chúng ta nên biết nếu có ý định đầu tư vào tiền...
17/02/2019

Sterling rises as Sunak becomes PM while dollar slumps

By John McCrank and Joice Alves NEW YORK (Reuters) - Sterling rallied on Tuesday on improved risk sentiment as Rishi Sunak became Britain's prime minister, while the dollar...
25/10/2022

Nasgo là gì? Tất tần tật về Nasgo và cơ hội kiếm tiền với Nasgo bằng Sharenode

Nasgo là gì? Nasgo là một nền tảng ứng dụng Blockchain, được thành lập vào đầu năm 2017 Các mạng phi tập trung của NASGO...
17/02/2019
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán