net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chứng khoán tháng 3 trước nỗi lo lạm phát

AiVIF - Chứng khoán tháng 3 trước nỗi lo lạm phátTheo nhận định của các chuyên gia, tình hình chiến sự giữa Nga và Ukraine có thể khiến lạm phát tăng cao hơn khi tác động tới...
Chứng khoán tháng 3 trước nỗi lo lạm phát Chứng khoán tháng 3 trước nỗi lo lạm phát

AiVIF - Chứng khoán tháng 3 trước nỗi lo lạm phát

Theo nhận định của các chuyên gia, tình hình chiến sự giữa Nga và Ukraine có thể khiến lạm phát tăng cao hơn khi tác động tới chuỗi cung ứng, giá hàng hóa. Lạm phát trên toàn cầu sẽ dẫn tới việc thu hẹp các chính sách tiền tệ. Đà hồi phục của nền kinh tế chậm lại sẽ ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán.

Lạm phát - rủi ro chính của thị trường

Ông Bùi Nguyên Khoa - Trưởng nhóm Vĩ mô thị trường, CTCK Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BSC) - nhận định thị trường sẽ tích lũy trong tháng 3 bởi tác động từ các yếu tố tiêu cực như Fed dự kiến tăng lãi suất hay cuộc chiến Nga - Ukraine làm tăng CPI cũng như giá hàng hóa đầu vào.

Chiến sự Nga - Ukraine đang là yếu tố được thị trường quan tâm nhất thời điểm hiện tại. Tình hình căng thẳng giữa hai nước có thể khiến lạm phát (đang chịu nhiều áp lực) tăng cao hơn khi tác động tới chuỗi cung ứng, giá hàng hóa. Lạm phát trên quy mô toàn cầu sẽ dẫn tới việc thu hẹp các chính sách tiền tệ.

Riêng việc Fed tăng lãi suất trong tháng 3 này dự kiến sẽ không gây tác động đáng kể vì lộ trình tăng lãi suất đã được đưa ra từ trước và thị trường đã dự báo được. Nếu Fed thực sự tăng lãi suất, có thể thị trường sẽ điều chỉnh trong vài phiên trước và sau khi tăng. Vấn đề cần quan tâm là liệu Fed có đẩy nhanh quá trình lãi suất hay thu hẹp bảng cân đối kế toán.

Tuy vậy, vẫn có yếu tố tích cực như mùa đại hội đồng cổ đông sắp tới sẽ cung cấp triển vọng doanh nghiệp năm 2022. Về mặt vĩ mô, triển vọng kinh tế Việt Nam vẫn tích cực.

“Trong trường hợp có những thông tin tích cực hơn thì VN-Index có thể vượt mốc 1,500 điểm và hướng tới mức 1,600 trong năm nay”, ông Bùi Nguyên Khoa dự báo.

Ông Võ Văn Cường - Giám đốc Đầu tư, Công ty Chứng khoán Tiên Phong (TPS) đánh giá các rủi ro bên ngoài đã tác động khá lớn nên thị trường sẽ sideway hoặc điều chỉnh giảm trong tháng 3.

Động thái của các bên liên quan trong cuộc chiến Nga - Ukraine cho thấy, ngoài hai nước đang giao tranh, những bên còn lại đều không muốn tình hình leo thang đến mức mất kiểm soát. Tuy nhiên các hoạt động kinh tế lại đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Các biện pháp trừng phạt của Mỹ, châu Âu và nhiều quốc gia khiến giá dầu tiếp tục ở mức cao, tác động mạnh tới CPI. Đà hồi phục của nền kinh tế bị kéo chậm lại sẽ ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán.

Định giá thị trường cũng đang bị tác động, PE hiện tại vào khoảng 17.5 lần, không còn rẻ so với khu vực. Nếu lợi nhuận doanh nghiệp niêm yết quý 1/2022 không tăng tốt, đặc biệt nhóm ngân hàng tăng trưởng chậm lại thì mức PE chấp nhận được sẽ thấp hơn. Thị trường sẽ phải định giá lại để nhà đầu tư sẵn sàng tham gia trở lại.

Các thông tin hỗ trợ hiện tại là các gói hỗ trợ từ Chính phủ đang dần tới tay các doanh nghiệp, người dân, từ đó nền kinh tế có khả năng sẽ diễn biến tích cực hơn. Việt Nam cơ bản vẫn xuất siêu, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng. Nền kinh tế vẫn đang thu hút vốn FDI.

Chọn đầu tư nhóm ngành nào?

Theo ông Khoa, dòng tiền hiện đang cố gắng vận động nhanh giữa các nhóm ngành để tìm cơ hội. Trong điều kiện thị trường chưa rõ ràng thì nhà đầu tư nên học cách thích nghi, dùng tỷ trọng nhỏ để đầu tư vào các nhóm ngành được dòng tiền chú ý. Khi VN-Index vượt được mốc 1,500 thì xu hướng sẽ rõ ràng hơn. Lúc đó, nhà đầu tư có thể rót tỷ trọng lớn vào thị trường.

Các nhóm ngành triển vọng là ngành xuất khẩu và tiêu dùng, đang có sự hồi phục nhất định. Nhóm dầu khí và phân bón hưởng lợi từ giá dầu.

Trong khi đó, ông Cường đánh giá nhóm cổ phiếu thép, dầu khí, phân bón đang hưởng lợi trong ngắn hạn khi các lệnh trừng phạt đối với Nga làm giảm nguồn cung toàn cầu. Tuy nhiên, nhà đầu tư tham gia nhóm này nên chấp nhận mức rủi ro cao vì giá có thể giảm khi căng thẳng thế giới dịu lại.

Trong dài hạn, ông Cường đánh giá năng lượng, tiêu dùng và bán lẻ cùng bất động sản là những nhóm ngành có triển vọng.

Ngoài ra, lạm phát đang là yếu tố rủi ro chính của thị trường. Nhà đầu tư có thể phòng vệ với các nhóm ngành như điện, nước, dầu khí, thực phẩm, bất động sản khu công nghiệp.

Chí Kiên

Xem gần đây

Phân tích kỹ thuật phiên chiều 14/12: Tâm lý thận trọng tiếp diễn

AiVIF - Phân tích kỹ thuật phiên chiều 14/12: Tâm lý thận trọng tiếp diễnTrong phiên giao dịch buổi sáng ngày 14/12/2022, VN-Index tiếp tục giằng co và đi ngang trong bối cảnh...
14/12/2022

Loạt dự án tái định cư ở Hà Nội vỡ tiến độ

AiVIF - Loạt dự án tái định cư ở Hà Nội vỡ tiến độTrên địa bàn TP Hà Nội hiện có 6 dự án đầu tư đã bố trí tái định cư có tiến độ xây dựng dự án đầu tư nhà ở tái định cư chậm...
16/12/2022

HoSE ngừng xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết của Tập đoàn Dược Bảo Châu

Nguyên nhân do Tập đoàn Dược Bảo Châu chưa gửi hồ sơ chỉnh sửa bổ sung hoàn chỉnh và các tài liệu phát sinh của công ty theo yêu cầu. Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí...
14/12/2022

Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 14/12: Giá vàng - giá dầu tăng mạnh

Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 14/12: Lạm phát tháng 11 của Mỹ tăng chậm hơn dự báo; giá vàng hôm nay tăng gần 2%; tỷ giá USD quay đầu; giá dầu thế giới hồi mốc 80...
14/12/2022

Một doanh nghiệp bất động sản không nợ trái phiếu, cổ phiếu ngược xu hướng ngành, tăng 73% từ đầu năm

Trước đó ngày 5/7/2022, cổ phiếu FIR đã được HOSE đưa ra khỏi diện cảnh báo từ ngày 5/7 sau khi công ty tổ chức thành công ĐHCĐ thường niên 2022. Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM...
16/12/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán