net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

SSI Research: Vùng 1,470 điểm là mốc hỗ trợ quan trọng

AiVIF - SSI (HM:SSI) Research: Vùng 1,470 điểm là mốc hỗ trợ quan trọngTheo Báo cáo Chiến lược thị trường tháng 3/2022, SSI Research dự báo các yếu tố tích cực có thể tác động...
SSI Research: Vùng 1,470 điểm là mốc hỗ trợ quan trọng SSI Research: Vùng 1,470 điểm là mốc hỗ trợ quan trọng

AiVIF - SSI (HM:SSI) Research: Vùng 1,470 điểm là mốc hỗ trợ quan trọng

Theo Báo cáo Chiến lược thị trường tháng 3/2022, SSI Research dự báo các yếu tố tích cực có thể tác động đến TTCK bao gồm kết quả kinh doanh sơ bộ quý 1/2022 và kế hoạch định hướng năm 2022 trong mùa ĐHĐCĐ đang đến gần.

Tăng trưởng lợi nhuận vẫn là yếu tố hỗ trợ tốt cho thị trường

Mùa công bố kết quả kinh doanh quý 4/2021 đã chính thức khép lại với kết quả thực hiện của hầu hết công ty niêm yết phù hợp với kỳ vọng của SSI Research và của thị trường. Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của các công ty niêm yết trên HOSE đạt mức khiêm tốn 6.75%, đánh dấu quý thứ 3 tăng trưởng chậm lại sau khi đạt đỉnh tăng trưởng vào quý 1/2021.

SSI Research kỳ vọng diễn biến tương tự sẽ tiếp tục trong quý 1/2022 khi thị trường đang có những kỳ vọng nhất định vào nhu cầu tiêu dùng sẽ hồi phục sớm hơn dự kiến. Cụ thể, một tín hiệu đáng mừng cho sự phục hồi của ngành bán lẻ trong thời gian tới là SSI Research bắt đầu quan sát thấy sự cải thiện của doanh thu bán lẻ tại TP.HCM, khi tăng 3.4% so với cùng kỳ (dấu hiệu tăng trưởng đầu tiên kể từ tháng 7 năm 2021).

Điều này phản ánh tâm lý tiêu dùng đã được cải thiện sau một thời gian dài bị ảnh hưởng mạnh, trong khi đó doanh thu bán lẻ ở Hà Nội vẫn ghi nhận mức tăng trưởng tích cực, 10.9% mặc dù diễn biến dịch khá phức tạp. Bên cạnh đó, doanh thu về dịch vụ du lịch (ăn uống, lưu trú) cũng đã được cải thiện khi các hạn chế đi lại trong nước ngày càng được dỡ bỏ, với việc doanh thu hoạt động du lịch đã phục hồi tại các điểm du lịch chính như Khánh Hòa và Phú Yên.

Các yếu tố rủi ro TTCK Việt Nam có thể đối mặt

2 yếu tố rủi ro tác động đến thị thị trường là chính sách lãi suất của Fed và căng thẳng Nga-Ukraina leo than.

Áp lực đối với đồng VND (HM:VND) đã phần nào xuất hiện trong thời gian qua, khi đồng USD có xu hướng mạnh lên ở thị trường quốc tế cũng như nguồn cung ngoại tệ chưa hồi phục do cán cân thương mại nhập siêu (2 tháng đầu năm ước tính 0.9 tỷ USD) và giai đoạn cao điểm nguồn kiều hối đã qua. Tuy nhiên, SSI Research cho rằng cán cân thương mại sẽ nhanh chóng được cải thiện khi xuất khẩu hồi phục và giúp đồng VND duy trì được sức mạnh của mình. Với diễn biến của TTCK (thị trường chứng khoán) trong giai đoạn vừa qua, tác động từ việc Fed nâng lãi suất trong tháng 3 có thể đã được phản ánh phần lớn. Hơn nữa, diễn biến các chỉ số trên TTCK Việt Nam và chỉ số S&P 500 trên TTCK Mỹ cho thấy mức độ tương quan khá thấp.

Mức độ nghiêm trọng của tình hình xung đột Nga-Ukraine sẽ không tác động trực tiếp đến Việt Nam, vì cả hai nước liên quan đều không phải là đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, rủi ro lớn nhất đối với Việt Nam khi xung đột kéo dài là áp lực lạm phát sẽ tăng mạnh. Đợt tăng giá hàng hóa lần này có thể gây lo ngại về lạm phát, nhưng nhìn chung Việt Nam vẫn luôn có lợi thế nhất định trong việc kiểm soát lạm phát.

Xu hướng vận động của TTCK Việt Nam trong tháng 3

Về định giá, hệ số P/E 2022 của VN-Index năm 2022 hiện ở mức 14.2 lần, SSI Research duy trì quan điểm mức định giá này đang hấp dẫn hơn so với hầu hết các thị trường trong khu vực. Trong ngắn hạn, SSI Research nhận thấy biến số về mâu thuẫn Nga-Ukraine mặc dù không tác động lớn đến TTCK Việt Nam nhưng vẫn là rủi ro cần nhà đầu theo dõi và thận trọng.

Các yếu tố tích cực có thể tác động đến thị trường trong tháng 3 bao gồm (1) kết quả kinh doanh sơ bộ quý 1/2022 và (2) kế hoạch định hướng năm 2022 trong mùa ĐHĐCĐ đang đến gần.

Về góc nhìn kỹ thuật, chỉ số VN-Index hiện đang trong trạng thái đi ngang giữa vùng kháng cự 1,512 điểm và vùng hỗ trợ 1,470 điểm. Vùng 1,470 điểm là mốc hỗ trợ quan trọng, nếu chỉ số VN-Index giữ vùng hỗ trợ này đi cùng với thanh khoản cải thiện dần thì đây là tín hiệu gia tăng tỷ trọng cổ phiếu với kỳ vọng chỉ số sẽ kiểm lại vùng đỉnh cũ 1,537 điểm. Ngược lại, nếu bị phá vỡ thì vùng hỗ trợ tiếp theo trên chỉ số VN-Index được xác định quanh vùng 1,440-1,423 điểm.

Minh Hồng

Xem gần đây

Kyber Network sẽ ra mắt trên Polygon vào 30/6 với phần thưởng 30 triệu đô la cho các nhà cung cấp thanh khoản

Sàn giao dịch Kyber Network đã hợp tác với trình tổng hợp Layer-2 Polygon để tăng cường tính thanh khoản của DeFi cùng với...
17/06/2021

Mexico khởi xướng điều tra chống bán phá giá với thép cán nguội nhập khẩu từ Việt Nam

AiVIF - Mexico khởi xướng điều tra chống bán phá giá với thép cán nguội nhập khẩu từ Việt NamBộ Công Thương cho biết Bộ Kinh tế Mexico đã đăng công báo chính thức khởi xướng...
08/08/2022

07/03: Đọc gì trước giờ giao dịch chứng khoán?

AiVIF - 07/03: Đọc gì trước giờ giao dịch chứng khoán?Cùng AiVIF điểm lại các tin tức kinh tế tài chính đáng chú ý những ngày cuối tuần vừa qua.* Ông Putin nêu điều kiện...
06/03/2022

Trung Quốc phân phát 40 triệu đô la đồng NDT kỹ thuật số bằng phong bao lì xì

AiVIF.com -- Trung Quốc, quốc gia có dự án tiền tệ kỹ thuật số tiên tiến nhất trong số các quốc gia hàng đầu, cho đến nay đã trao phân phát hơn 40 triệu đô la đồng nhân dân tệ...
12/07/2021

Giá vàng trong nước đảo chiều tăng 300.000 đồng theo thế giới

AiVIF - Giá vàng trong nước đảo chiều tăng 300.000 đồng theo thế giớiSau 3 phiên liên tiếp giảm, sáng nay hai thương hiệu vàng trong nước được các doanh nghiệp điều chỉnh tăng...
28/07/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán