net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

9 tỷ phú mới nổi của làng công nghệ

Rishi Shah - CEO Outcome Health (31 tuổi, 3,6 tỷ USD): Outcome Health hiện bán máy tính bảng và thiết bị cảm ứng màn...
9 tỷ phú mới nổi của làng công nghệ
4.8 / 301 votes
9 ty phu moi noi cua lang cong nghe hinh anh 1
Rishi Shah – CEO Outcome Health (31 tuổi, 3,6 tỷ USD): Outcome Health hiện bán máy tính bảng và thiết bị cảm ứng màn hình lớn cho các phòng khám và trung tâm chăm sóc sức khỏe, đồng thời thiết kế phần mềm để giúp họ kết nối với khách hàng về tình trạng sức khỏe và liệu pháp điều trị. Giá trị của Outcome Health vào khoảng 5,6 tỷ USD, Shah sở hữu 80% cổ phần công ty này.
9 ty phu moi noi cua lang cong nghe hinh anh 2
Frank Wang – CEO DJI Technology (37 tuổi, 3,2 tỷ USD): Công ty của Wang, DJI bán drone từ trước khi chúng trở thành thiết bị hot như hiện nay. Theo ước tính của Goldman Sachs, số tiều chi cho drone từ năm 2016 đến 2020 sẽ khoảng 100 tỷ USD. DJI chiếm khoảng 70% thị phần drone thương mại và doanh nghiệp trong năm 2017. Wang chính là tỷ phú trẻ nhất châu Á năm 2017.
9 ty phu moi noi cua lang cong nghe hinh anh 3
Jan Koum – CEO WhatsApp (41 tuổi, 9,7 tỷ USD): Koum và người bạn Brian Acton sáng lập WhatsApp như một dịch vụ chia sẻ trạng thái nhưng nhanh chóng chuyển thành dịch vụ nhắn tin. Năm 2014, WhatsApp lọt vào mắt xanh của Mark Zuckerberg và trở về một nhà với Facebook vào năm 2014 với giá 22 tỷ USD (cả tiền mặt và cổ phiếu). Koum kiếm được số tiền khổng lồ do giá cổ phiếu Facebook tăng.
9 ty phu moi noi cua lang cong nghe hinh anh 4
Brian Acton – đồng sáng lập WhatsApp (45 tuổi, 6,7 tỷ USD): Phần lớn thời gian trong sự nghiệp của Acton gắn liền với Koum. Sau khi bị Facebook thâu tóm, anh này vẫn ở lại công ty, làm việc cùng Koum nhưng rời bỏ vào tháng 9/2014 và khởi nghiệp với một tổ chức phi lợi nhuận.
9 ty phu moi noi cua lang cong nghe hinh anh 5
Adam Neumann – CEO WeWork (38 tuổi, 2,6 tỷ USD): Neumann phát hiện ra ý tưởng về không gian làm việc chung khi vận hành một công ty quần áo trẻ em. Anh này thuê một khu nhà kho trống để thành lập GreenDesk, sau đó bán cổ phiếu GreenDesk năm 2010 để thành lập WeWork. Hiện nay, WeWork có văn phòng tại 40 thành phố ở Mỹ, trị giá 21 tỷ USD.
9 ty phu moi noi cua lang cong nghe hinh anh 6
David Zalik – CEO GreenSky ((43 tuổi, 2 tỷ USD): Thêm một doanh nhân gốc Israel thành công tại Mỹ. GreenSky, công ty của David Zalik trợp giúp các nhà thầu, đơn vị cung cấp dịch vụ sức khỏe và các doanh nghiệp nhỏ thanh toán bằng thẻ tín dụng.
9 ty phu moi noi cua lang cong nghe hinh anh 7
John và Patrick Collison – Chủ tịch, CEO của Stripe (1,1 tỷ USD): Stripe, công ty của anh em nhà Collison hiện sở hữu những khách hàng lớn như Lyft, Best Buy hay Google, hỗ trợ thanh toán online. Tháng 12/2016, công ty này gây quỹ được 150 triệu USD, nâng tổng giá trị lên 9,2 tỷ USD, biến họ thành tỷ phú.
9 ty phu moi noi cua lang cong nghe hinh anh 8
Lucy Peng – CEO của Ant Financial (44 tuổi, 1,14 tỷ USD): Peng là một trong 18 người đồng sáng lập Alibaba và nắm giữ hàng loạt vị trí của công ty, bao gồm CEO của AliPay. AliPay sau đó đổi tên thành Ant Financial. Ant hiện có giá 74,5 tỷ USD và Peng đóng vai trò là thành viên hội đồng quản trị của Ant.
9 ty phu moi noi cua lang cong nghe hinh anh 9
Satoshi Nakamoto – Cha đẻ Bitcoin: Nakamoto có lẽ là tỷ phú bí ẩn nhất thế giới. Có quá nhiều đồn đoán về danh tính của nhân vật này. Năm 2013, ước tính khối tài sản của Nakamoto trị giá gần 1 tỷ USD. Với việc giá trị đồng tiền số này tăng mạnh trong năm 2017, ước tính tài sản của người này đã lên đến vài chục tỷ USD.

- MỞ TÀI KHOẢN TẠI BINANCE TRONG 1 PHÚT -
Binance

Theo Zing

Bitcoin News

- SÀN GIAO DỊCH LỚN NHẤT THẾ GIỚI - PHÍ THẤP - ĐÒN BẨY 100x -

Mở tài khoản Binance trong 1 phút chỉ cần email

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán