net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

7 mẹo để tiết kiệm của nữ trader trẻ nhất Phố Wall

AiVIF - 7 mẹo để tiết kiệm của nữ trader trẻ nhất Phố Wall * Bài viết dưới đây là của Lauren Simmons, nữ trader trẻ nhất Phố WallỞ tuổi 22, tôi trở thành nữ trader toàn thời...
7 mẹo để tiết kiệm của nữ trader trẻ nhất Phố Wall 7 mẹo để tiết kiệm của nữ trader trẻ nhất Phố Wall

AiVIF - 7 mẹo để tiết kiệm của nữ trader trẻ nhất Phố Wall

* Bài viết dưới đây là của Lauren Simmons, nữ trader trẻ nhất Phố Wall

Ở tuổi 22, tôi trở thành nữ trader toàn thời gian trẻ nhất ở Phố Wall và là nữ trader gốc Phi thứ hai trong lịch sử 229 năm của Sở giao dịch chứng khoán New York.

Giờ đây, là một doanh nhân 27 tuổi và là người dẫn chương trình “Going Public”, tôi đang sử dụng những gì tôi học được để giúp người trẻ có những cuộc trò chuyện thân mật về cách đưa ra các quyết định tài chính thông minh.

Lauren Simmons

Tôi nhận thấy một điều rằng nhìn chung, hầu hết mọi người đều có thói quen chi tiêu kém và gặp khó khăn trong việc tiết kiệm tiền. Nghe có vẻ khó tin, nhưng tôi hiện tiết kiệm được 85% thu nhập hàng năm. Đây là điều tôi được dạy khi còn nhỏ - nếu tiền tiêu vặt hàng tháng là 50 USD, tôi sẽ chỉ tiêu từ 7-8 USD trong tháng đó.

Tôi biết hoàn cảnh của mọi người có thể khác nhau, nhưng đây là những thói quen tiết kiệm đã giúp tôi có được sự sung túc:

1. Hạn chế lạm phát lối sống

Tại công việc đầu tiên của tôi ở Phố Wall vào năm 2017, tôi đã kiếm được 12,000 USD/năm. Giờ đây, thu nhập hàng năm của tôi đã tăng hơn 5,000% - chủ yếu là thông qua chương trình phát trực tuyến và các sự kiện diễn thuyết của tôi.

Dù thu nhập đã tăng từ 12,000 USD lên 650,000 USD nhưng tôi rất rõ ràng giữa những gì mình muốn và cần, cũng như vẫn tuân thủ kế hoạch tiết kiệm 85%.

2. Trả trước tiền thuê nhà

Tôi trả trước tiền thuê nhà cho cả năm. Bằng cách này, nếu gặp một tình huống bất ngờ ảnh hưởng đến tài chính, tôi biết tôi đã được “bảo hiểm” và không phải căng thẳng về chi phí nhà ở.

Nếu bạn không thể trả trước cả năm, hãy cố gắng trả phân nửa, sau đó bắt đầu tiết kiệm cho sáu tháng tiếp theo. Nếu để dành một số tiền cố định và tuân thủ ngân sách của mình, bạn sẽ ít có khả năng tốn tiền cho những thứ mình không cần hơn.

3. Chọn xe điện thay vì xe chạy bằng xăng

Khi chuyển từ thành phố New York (nơi mọi người thường sử dụng phương tiện giao thông công cộng) đến California vào năm 2021, tôi biết mình phải mua một chiếc xe hơi. Vì lý do môi trường, tôi đã chọn một chiếc xe điện thay vì một chiếc xe chạy bằng xăng và điều này tạo ra sự khác biệt lớn cho ngân sách của tôi.

Trong khi mức giá bình quân mỗi gallon xăng ở California là 4.68 USD, tôi chỉ tốn chưa đến 30 USD/tháng để sạc xe điện. Hiện có rất nhiều xe điện mới được tung ra thị trường và tôi khuyên bạn nên tìm một chiếc phù hợp với túi tiền.

3. Không chi tiền cho đồ ăn vặt

Tôi khá chú ý đến những gì mình ăn và ảnh hưởng của nó đến cơ thể. Lựa chọn thực phẩm lành mạnh hơn đôi khi có thể khiến tôi tốn tiền hơn, nhưng lại giúp tôi tập trung và tràn đầy năng lượng.

Tôi giữ một ngân sách nghiêm ngặt cho hàng tạp hóa là 250 USD/tháng. Để cắt giảm chi phí, tôi không mua đồ ăn nhẹ có đường hoặc các mặt hàng đắt tiền và không tốt cho sức khỏe. Thay vì tốn tiền cho đồ ăn vặt, tôi giữ trái cây tươi quanh mình cả ngày để ăn vặt.

4. Chia sẻ phí đăng ký các dịch vụ trực tuyến với gia đình

Tôi trả tiền để đăng ký dịch vụ Hulu cho gia đình. Trong khi đó, một trong những thành viên trong nhà tôi trả Netflix và một người khác thanh toán Prime Video.

Điều này cho phép tất cả chúng tôi xem các chương trình yêu thích và là cách dễ dàng để truy cập vào nhiều dịch vụ phát trực tuyến trong khi tiết kiệm được hàng trăm USD mỗi năm.

5. Hủy đăng ký thành viên phòng tập thể dục và tập luyện tại nhà

Làm thành viên phòng tập thể dục có thể tuyệt vời nhưng cũng rất tốn kém. Ở New York, nó có thể khiến bạn mất tới 3,260 USD/năm.

Đối với tôi, bài tập thể dục rèn luyện sức mạnh mà tôi có thể thực hiện ở bất cứ đâu là người bạn tốt nhất của tôi. Tôi cũng đã đầu tư vào tạ và một số thiết bị tập thể dục khác, cho phép tôi tập luyện tại nhà cùng với các video tập luyện yêu thích trên YouTube.

Tôi cũng tận dụng việc đi bộ đường dài và các hoạt động ngoài trời miễn phí khác giúp tôi vận động. Tôi thích đạp xe và dù tôi chưa sở hữu một chiếc xe nào nhưng hiện có nhiều dịch vụ cho thuê cung cấp miễn phí giờ đầu tiên.

6. Biết mức độ chấp nhận rủi ro của bản thân

Hiểu được mức độ chấp nhận rủi ro của bản thân có thể giúp quyết định cách bạn tiết kiệm và đầu tư. Tôi thận trọng với các lựa chọn đầu tư, nhưng cân bằng nó với rủi ro thực tế.

Ví dụ: một trong những tài khoản tiết kiệm của tôi trị giá 10,000 USD và chỉ tăng lên 10,053 USD trong hai năm. Đó không phải là lý tưởng, nhưng ít nhất tôi biết mình sẽ không mất khoản đầu tư đó. Trong khi đó, khoản đầu tư của tôi vào một cổ phiếu có rủi ro cao hơn đã tăng từ 327 USD lên 5,900 USD trong vòng chưa đầy 12 tháng vào năm ngoái.

7. Lập kế hoạch cho các kỳ nghỉ mùa thấp điểm

Vì chúng ta vẫn đang sống trong đại dịch, nên tôi thường làm việc tại nhà. Tôi cần giữ cho tinh thần minh mẫn. Vì vậy, tôi đi du lịch.

Đi nghỉ mát mùa thấp điểm giúp tôi tiết kiệm được rất nhiều tiền. Một trong những nơi yêu thích của tôi để đi du lịch ở Mỹ là Florida. So với mùa hè, tôi trả ít hơn từ 45-65% cho tiền vé máy bay và tiền thuê nhà trên bãi biển vào mùa xuân và mùa thu. Và thời tiết cũng tuyệt vời!

Nhã Thanh (Theo CNBC)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán