net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Yếu tố thúc đẩy rủi ro lạm phát tăng trong năm 2022. Thị trường Việt Nam 9/12

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam trong phiên giao dịch hôm nay có những tin tức gì mới? Yếu tố thúc đẩy rủi ro lạm phát tăng trong năm 2022, lãi suất huy động tại...
Yếu tố thúc đẩy rủi ro lạm phát tăng trong năm 2022. Thị trường Việt Nam 9/12 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam trong phiên giao dịch hôm nay có những tin tức gì mới? Yếu tố thúc đẩy rủi ro lạm phát tăng trong năm 2022, lãi suất huy động tại nhiều ngân hàng được điều chỉnh tăng trong tháng 12, chuyên gia dự đoán lãi suất tiền gửi khó giảm thêm và có thể tăng trở lại trong năm 2022… Dưới đây là nội dung chính các tin tức hôm nay thứ Năm ngày 9/12.

1. Yếu tố thúc đẩy rủi ro lạm phát tăng trong năm 2022

Theo báo cáo chiến lược "Triển vọng 2022: Nắm bắt cơ hội" từ Công ty Chứng khoán Mirae Asset Việt Nam (MASVN) tốc độ mở cửa nền kinh tế và trở lại trạng thái bình thường mới phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tiêm vaccine COVID-19 và khả năng thích ứng an toàn với dịch. MASVN cho rằng, tỷ lệ tiêm vaccine tại Việt Nam có thể đạt trên 70% vào đầu năm 2022 là hoàn toàn khả thi. Dự báo GDP Việt Nam đạt tăng trưởng 4% trong quý IV và 2,3% trong năm 2021, trong kịch bản nền kinh tế dần tăng tốc vào giữa tháng 10, nhờ vào đầu tư công và dòng vốn FDI là động lực tăng trưởng chính và được đẩy mạnh khi nền kinh tế mở cửa trở lại.

MASVN ước tính, mức lạm phát trong năm 2021 đạt trong khoảng 2%−2,2%, nhờ vào các yếu tố: Nhu cầu chi tiêu tăng vào các dịp lễ và trong bối cảnh dần nới lỏng giãn cách xã hội sẽ góp phần gia tăng chỉ số giá trong tháng 12; Chính sách đảm bảo cân đối cung cầu và ổn định thị trường giúp bù đắp rủi ro lạm phát do giá hàng hóa cơ bản phục hồi; Nhu cầu về văn hóa, giải trí, du lịch giảm phần nào giúp kiềm chế lạm phát. Trong năm 2022, lạm phát được kỳ vọng vẫn được kiểm soát ổn định dưới mức 4%, lạm phát bình quân 3,8%. Rủi ro lạm phát có thể gia tăng do một số yếu tố như tác động của chính sách nới lỏng tiền tệ, các gói hỗ trợ lớn trong bối cảnh dịch COVID-19 và giá hàng hóa gia tăng. Tuy nhiên, rủi ro chính của sản xuất công nghiệp trong năm 2022 là khả năng gián đoạn chuỗi cung ứng nguyên vật liệu và thiếu hụt nguồn lao động nếu dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp.

2. Lãi suất huy động tại nhiều ngân hàng dự đoán khó giảm thêm và có thể tăng trở lại trong năm 2022

Sau khi liên tục giảm trong năm 2020 và nửa đầu năm 2021, mặt bằng lãi suất huy động hiện  đang ở vùng thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây. Nếu như cuối tháng 11, lãi suất huy động dao động từ 3 - 4% đối với kỳ hạn dưới 6 tháng, 3,7 - 5% đối với kỳ hạn 6 - 12 tháng và 4,2 - 6,5% đối với kỳ hạn trên 12 tháng. Tại các ngân hàng lớn, lãi suất dành cho kỳ hạn 6 - 9 tháng hiện chỉ ở mức 4%/năm và 5,5%/năm cho các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Với tiền gửi của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, lãi suất còn thấp hơn nữa. Tuy nhiên sang đầu tháng 12, lãi suất tiền gửi đã rục rịch đi lên, hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp, như:

  • Tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HM:BID), lãi suất dành cho phân khúc khách hàng doanh nghiệp ở các kỳ hạn dài từ 12 tháng đến 60 tháng đồng loạt điều chỉnh tăng 0,1 điểm % lên niêm yết ở mức là 4,8%/năm.
  • Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Co-opBank) công bố lãi suất cao nhất là 5,5%/năm, áp dụng cho kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
  • Eximbank (HM:EIB) và VietBank tăng thêm khoảng 0,1-0,3%/năm ở nhiều kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống.
  • GPBank tăng mạnh 0,5%/năm ở nhiều kỳ hạn, hiện lãi suất cao nhất tại ngân hàng này là 6,5%/năm áp dụng cho kỳ hạn 13 tháng, trong khi trước đó chỉ là 6%/năm.
  • Vietinbank (HM:CTG) khuyến khích khách hàng sử dụng kênh giao dịch này từ ngày 3/10/2021 đến 31/12/2021, cộng thêm lãi suất tới 0,4%/năm cho khách hàng, với kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống được cộng lãi suất 0,3% với khoản tiền gửi dưới 10 tỷ đồng; cộng lãi suất 0,4%/năm với khoản tiền gửi trên 10 tỷ đồng. Trong khi đó, với kỳ hạn 13, 18, 24 tháng, KH được cộng 0,3% lãi suất so với lãi suất tiền gửi thông thường.
  • OCB (HM:OCB) triển khai chương trình khách hàng gửi tiết kiệm online trên ứng dụng ngân hàng số OCB OMNI từ 5 triệu đồng sẽ hưởng lãi suất cộng thêm đến 0,3% so với quầy, đồng thời được tặng điểm thưởng OMNI Coins tùy theo số tiền và kỳ hạn gửi tiết kiệm.
  • VPBank (HM:VPB) tăng mạnh tới 0,4-0,8%/năm lãi suất gửi tiết kiệm online ở một số kỳ hạn. Chẳng hạn, khi gửi tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng theo phương thức online, số tiền gửi chỉ từ 50 triệu trở lên, khách hàng được hưởng lãi suất tới kịch quy định cho phép là 4%/năm, cao hơn so với mức 3,2%/năm trước đó.

Theo báo cáo ngành ngân hàng mới phát hành của Chứng khoán VNDIRECT (HM:VND), lãi suất tiền gửi sẽ tăng trở lại trong năm 2022 do 3 yếu tố.

  • Thứ nhất là nhu cầu huy động vốn tăng dựa trên tín dụng tăng.
  • Thứ hai là áp lực lạm phát trong năm 2022.
  • Cuối cùng là sự cạnh tranh từ các kênh đầu tư hấp dẫn như bất động sản và chứng khoán.

Lãi suất tiền gửi sẽ tăng 0,3 – 0,5 điểm phần trăm trong năm 2022. Bên cạnh đó, VNDirect cũng dự đoán lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng sẽ tăng lên mức 5,9-6,1%/năm vào cuối năm 2022, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức 6,8%/năm trước giai đoạn dịch bệnh.

Tại Diễn đàn Kinh tế Việt Nam 2021 diễn ra mới đây, Phó Thống đốc Phạm Thanh Hà cho biết, dư địa chính sách tiền tệ sẽ phụ thuộc vào những thách thức của ngành Ngân hàng trong thời gian tới. Trước đó, Phó Thống đốc cũng đã nhận định mặt bằng lãi suất huy động của các ngân hàng đã xuống rất thấp, không thể gắn việc giảm lãi suất đầu vào để hạ lãi suất đầu ra từ nay đến cuối năm.

Xem gần đây

Cover Protocol giảm 40% sau khi chia tay Yearn Finance

Yearn Finance đã thông báo ngừng hợp tác với Cover Protocol. Điều này gây sụt giảm nghiêm trọng cho giá COVER. Hôm qua, Yearn Finance...
06/03/2021
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán