net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Xuất khẩu tôm giảm mạnh ở thị trường Mỹ, EU

AiVIF - Xuất khẩu tôm giảm mạnh ở thị trường Mỹ, EUTháng 9/2022, xuất khẩu tôm Việt Nam đạt 349 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 9 tháng đầu năm, giá trị...
Xuất khẩu tôm giảm mạnh ở thị trường Mỹ, EU Xuất khẩu tôm giảm mạnh ở thị trường Mỹ, EU
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"1994114" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"8831":"futureCash"};

AiVIF - Xuất khẩu tôm giảm mạnh ở thị trường Mỹ, EU

Tháng 9/2022, xuất khẩu tôm Việt Nam đạt 349 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 9 tháng đầu năm, giá trị xuất khẩu đạt 3.4 tỷ USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tháng 9 năm nay, xuất khẩu tôm Việt Nam có xu hướng tăng ở các thị trường châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc trong khi trầm lắng ở các thị trường phương Tây như Mỹ, EU.

Mặc dù xuất khẩu tôm tháng 9 vẫn tăng 13% so với cùng kỳ nhưng đây không phải điều đáng lạc quan vì cùng thời điểm này năm ngoái, nhiều doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu phải dừng hoặc giảm công suất hoạt động do giãn cách xã hội để phòng chống dịch Covid-19. Đáng chú ý, giá trị xuất khẩu trong tháng 9 năm nay ghi nhận giảm so với các tháng trước đó, cụ thể giảm 12% so với tháng 8 năm nay.

Tình hình lạm phát tại Mỹ, EU ngày một tăng. Giá đồng EUR, đồng Bảng, đồng Yên xuống thấp làm giảm sức mua. Đồng USD có giá nhưng tại thị trường Mỹ, doanh nghiệp phải cạnh tranh mạnh với tôm giá rẻ từ Ecuador và Ấn Độ. Do vậy, xuất khẩu tôm sang Mỹ giảm mạnh, xuất khẩu sang EU trầm lắng.

Doanh nghiệp tận dụng khoảng cách địa lý gần từ các thị trường châu Á nên xuất khẩu sang các thị trường này có phần sôi động hơn. Trong bối cảnh trên, tình hình nuôi tôm trong nước không khả quan khiến giá tôm thương phẩm khá cao, thêm bất lợi cho doanh nghiệp chế biến. Dự kiến, xuất khẩu tôm từ tháng 9 đến hết năm, xuất khẩu tôm sẽ còn tiếp tục giảm so với những tháng trước đó. Kim ngạch xuất khẩu tôm cả năm nay dự kiến chỉ xấp xỉ hoặc tăng nhẹ so với năm ngoái.

Xuất khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ trong tháng 9/2022 đạt 57 triệu USD, giảm 42% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng, xuất khẩu tôm sang thị trường này đạt 675 triệu USD, giảm 13% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong số các thị trường nhập khẩu chính, Mỹ là thị trường ghi nhận giá trị xuất khẩu giảm mạnh nhất.

Theo số liệu nhập khẩu tôm của Mỹ, nhập khẩu tôm của nước này trong tháng 8 năm nay đạt 71,666 tấn, trị giá 665 triệu USD, giảm 20% về khối lượng và 19% về giá trị so với tháng 8 năm ngoái. nhập khẩu tôm vào Mỹ từ Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan cũng giảm, chỉ tăng nhẹ nhập khẩu từ Ecuador, nhập khẩu từ Việt Nam giảm mạnh nhất.

Lạm phát tăng, tồn kho còn nhiều trong khi sức mua giảm, các vấn đề về vận chuyển, kho lạnh do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 được cho là những nguyên nhân khiến Mỹ giảm nhập khẩu tôm. Đến cuối năm, nếu tồn kho giảm bớt, nhu cầu tiêu thụ tôm của Mỹ có thể nhích nhẹ để phục vụ Lễ hội cuối năm.

Xuất khẩu tôm Việt Nam sang EU trong tháng 9/2022 cũng giảm 0,5% đạt 49 triệu USD. xuất khẩu sang Hà Lan chỉ tăng nhẹ 1% trong khi xuất khẩu sang Bỉ giảm 13%. Lũy kế 9 tháng, xuất khẩu tôm sang thị trường này tăng 40% đạt trên 570 triệu USD.

Trái với đà giảm sang thị trường Mỹ, EU, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Nhật Bản và Hàn Quốc tăng lần lượt 61% và 20% trong tháng 9/2022. Lũy kế 9 tháng, giá trị xuất khẩu sang 2 thị trường này đạt 515 triệu USD và 365 triệu USD, tăng lần lượt 24% và 40% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý, tháng 9/2022, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Trung Quốc bật tăng hơn 100% đạt 70 triệu USD. Đà tăng này khiến Trung Quốc vượt qua Mỹ, trở thành thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam trong tháng 9. Lũy kế 9 tháng, xuất khẩu tôm sang Trung Quốc đạt 483 triệu USD, tăng 62% so với cùng kỳ.

Sản lượng tôm nội địa của Trung Quốc sụt giảm do thời tiết bất lợi, dịch bệnh trên tôm ở một số khu vực sản xuất tôm chính. Nhu cầu nhập khẩu tôm tăng để phục vụ lễ hội Trung thu và ngày Quốc Khánh, khiến Trung Quốc tăng cường nhập khẩu tôm.

Theo Hải quan Trung Quốc, tháng 8/2022, nhập khẩu tôm của Trung Quốc đạt 680 triệu USD, tăng 97% so với tháng 8/2021 và là tháng có giá trị nhập khẩu cao nhất từ trước tới nay. Đây là tháng thứ 2 liên tiếp, nhập khẩu tôm của Trung Quốc đạt mức cao kỷ lục. Lũy kế 8 tháng đầu năm, nhập khẩu tôm của Trung Quốc đạt 3,8 tỷ USD, tăng 66% so với cùng kỳ năm 2021.

Tháng 8/2022, nhập khẩu tôm của Trung Quốc từ các nguồn cung cấp chính đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2021. Đáng chú ý, Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu tôm từ Ecuador, Canada, Indonesia và Argentina.

Nhập khẩu tôm vào Trung Quốc tăng liên tục lên mức kỷ lục trong tháng 7 và 8 năm nay cho thấy nhu cầu tiêu thụ nội địa và chế biến xuất khẩu của thị trường này đang ở mức cao. Dự kiến, nhập khẩu tôm của Trung Quốc trong những tháng cuối năm 2022 tiếp tục tăng mạnh.

Vũ Hạo (Theo Vasep)

Xem gần đây

Giá thép hôm nay 6/1: Giá thép tiếp tục giảm xuống mức 3.900 nhân dân tệ/tấn

Hoạt động sản xuất thép tại Trung Quốc đã giảm hơn so với tháng 12 do số ca nhiễm Covid-19 gia tăng. Giá thép trong nước vẫn duy trì ổn định từ 24/12/2022. Giá thép hôm nay giao...
06/01/2023

Chu kỳ tăng giá của ETH vẫn chưa kết thúc và nó sẽ đạt $ 10.000 vào năm 2022, theo KOL Capo

Một nhà phân tích nổi tiếng cho rằng giá Ethereum có thể tăng 430% vào năm 2022. Người được biết đến trong ngành với biệt...
20/07/2021

USDA: Sản lượng cà phê toàn cầu bật tăng 6,6 triệu bao niên vụ 2022 - 2023

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2022-2023 dự báo tăng 6,6 triệu bao trong khi tiêu thụ chỉ tăng hơn 800.000 bao. Sản lượng tăng 6,6...
06/01/2023

Báo cáo Mastercard: lợi nhuận, doanh thu cao hơn trong Q4

AiVIF.com - Mastercard (NYSE:MA) báo cáo lợi nhuận quý bốn cao hơn kỳ vọng của các chuyên gia vào Thứ 5 với doanh thu cao hơn dự...
27/01/2022

Giá xăng dầu hôm nay 7/1: Dầu Brent tiếp tục suy yếu

Giá xăng dầu hôm nay 7/1/2023 biến động trái chiều do đồng bạc xanh mạnh hơn và kinh tế yếu hơn đè nặng lên giá dầu. Giá xăng dầu thế giới Giá xăng dầu hôm nay 7/1 biến động trái...
07/01/2023
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán