net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Xuất khẩu tiểu ngạch: Chưa thể chuyển đổi

AiVIF - Xuất khẩu tiểu ngạch: Chưa thể chuyển đổiTính đến cuối tuần trước, vẫn còn gần 6,000 xe ùn tắc ở các cửa khẩu Lạng Sơn và Quảng Ninh. Một lượng rau củ quả khổng lồ...
Xuất khẩu tiểu ngạch: Chưa thể chuyển đổi Xuất khẩu tiểu ngạch: Chưa thể chuyển đổi

AiVIF - Xuất khẩu tiểu ngạch: Chưa thể chuyển đổi

Tính đến cuối tuần trước, vẫn còn gần 6,000 xe ùn tắc ở các cửa khẩu Lạng Sơn và Quảng Ninh. Một lượng rau củ quả khổng lồ đứng trước nguy cơ hư thối phải bỏ hoặc bán tháo và hàng ngàn tài xế tiếp tục vật vờ, lo lắng chưa biết bao giờ tình trạng này chấm dứt.

Lâu nay, giao dịch nông sản giữa Việt Nam - Trung Quốc chuộng hình thức tiểu ngạch vì dễ dàng, hai bên tự trao đổi, lại hưởng thuế ưu đãi vùng mậu biên Trung Quốc khoảng 1.5-2%, thấp hơn rất nhiều so với đi chính ngạch (khoảng 9-12%). Tính ra, chi phí một lô hàng xuất qua đường mậu biên thường chỉ bằng 1/5 so với chính ngạch. Nhưng hơn 2 năm trở lại đây, tình hình dịch bệnh Covid-19 đã làm đảo lộn tất cả. Đặc biệt, mới đây chính sách “Zero Covid” của Trung Quốc khiến con đường xuất khẩu tiểu ngạch của Việt Nam vốn rủi ro bấp bênh nay càng thêm siết chặt, khó khăn.

Dù vậy, xuất khẩu tiểu ngạch chưa thể một sớm một chiều thay đổi. Thứ nhất, xuất khẩu tiểu ngạch có những đặc điểm mà chính ngạch không phù hợp. Ví dụ trong 1.4 tỷ dân Trung Quốc, vẫn có một bộ phận không nhỏ người dân chỉ thích sản phẩm giá rẻ. Thứ hai, xuất khẩu tiểu ngạch không bị giới hạn như chính ngạch. Hiện tại, Việt Nam mới chỉ xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc một số loại trái cây là thanh long, xoài, mít, vải, chôm chôm, dưa hấu, nhãn, chuối và măng cụt. Còn những loại khác như sầu riêng, khoai lang, chanh leo, bưởi, bơ, dừa.. vẫn chờ cấp phép.

Bản thân doanh nghiệp Việt tham gia trồng trọt hoặc thu mua nông sản xuất sang Trung Quốc cũng chủ yếu ở quy mô nhỏ, xuất hàng qua cửa mậu biên là chính chứ chưa chuyên nghiệp, tự tin tham gia sân chơi chính ngạch. Phải thế chăng mà dù có những khó khăn, thương mại biên giới qua các nước, chủ yếu là Trung Quốc năm 2020 vẫn đạt 30 tỷ USD.

Ở con đường chính ngạch, nông sản Việt muốn tham gia phải thỏa mãn nhiều tiêu chí. Trung Quốc đã yêu cầu vùng trồng, cơ sở đóng gói phải có mã số quản lý, truy xuất nguồn gốc. Mới đây nhất, Trung Quốc tiếp tục ban hành lệnh 248 về đăng ký doanh nghiệp và lệnh 249 về quản lý giám sát an toàn thực phẩm, có hiệu lực từ 01/01/2022. Đây đều là những chính sách có tính siết chặt xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Trung Quốc.

Các quy định này lại liên tục điều chỉnh, hơn 40 lần thay đổi chỉ tính riêng năm 2021. Vì thế, một chuyển hướng tức thì từ xuất khẩu tiểu ngạch sang chính ngạch là không khả thi mà cần lộ trình và thời gian chuẩn bị.

Quay về thị trường trong nước cũng không dễ dàng khi sức mua nội địa không đảm bảo khả năng hấp thụ một lượng lớn nông sản từ tiểu ngạch chuyển sang. Chưa kể, muốn chen chân trong thị trường nội địa, nông sản Việt phải đáp ứng thị hiếu khẩu vị người dùng, hợp tác với các đối tác, bán hàng, đóng gói, bảo quản sản phẩm, logistics, truyền thông, marketing.. hoàn toàn khác với khi xuất khẩu.

Trong lúc chờ đợi cơ hội mới và lộ trình chuyển đổi, những xe nông sản Việt vẫn mỗi ngày trực chỉ biên giới Trung Quốc trong tâm thế “còn nước còn tát”. Ngoài ra, các doanh nghiệp chấp nhận thua lỗ để duy trì mối quan hệ bạn hàng đã thiết lập từ trước.

Rõ ràng, câu chuyện của nông sản Việt không thể là triệt tiêu đường tiểu ngạch mà cần đa dạng hình thức xuất khẩu, đa dạng sản phẩm và có cách phòng ngừa rủi ro, để khi cửa này bít lối thì có cửa khác mở ra.

Đó còn là câu chuyện liên kết, phối hợp của nhiều bên, mà trong đó, vai trò của các cơ quan quản lý rất quan trọng. Một khi Việt Nam đạt những thay đổi mạnh mẽ trong chuỗi cung ứng, với vùng chuyên canh tập trung, đạt tiêu chuẩn GAP (VietGAP, GlobalGAP…), có những dự báo dài hơi và kịp thời, nông dân được sát cánh hỗ trợ, danh mục hàng xuất khẩu chính ngạch vào Trung Quốc được mở rộng thì nông sản Việt Nam không chỉ có thể chuyển đổi từ xuất khẩu tiểu ngạch sang chính ngạch qua Trung Quốc mà còn có thể thâm nhập các thị trường khó tính như Nhật Bản, Châu Âu, Mỹ.. Vị thế nông sản của Việt Nam cũng được nâng lên và người tiêu dùng nội địa sẽ mua được rau quả sạch, ngon từ các vùng chuyên canh theo tiêu chuẩn xuất khẩu.

Ngọc Thủy

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán