net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Xuất khẩu kỷ lục nhưng năm mới lại lo thiếu đơn hàng

Thứ Ba, 20 tháng 12, 2022
Xuất khẩu kỷ lục nhưng năm mới lại lo thiếu đơn hàng Xuất khẩu kỷ lục nhưng năm mới lại lo thiếu đơn hàng

Vietstock - Xuất khẩu kỷ lục nhưng năm mới lại lo thiếu đơn hàng

Tình hình kinh tế thế giới biến đổi nhanh chóng khiến niềm vui xuất khẩu tăng mạnh của nhiều doanh nghiệp sớm phải nhường chỗ cho nỗi lo thiếu đơn hàng.

Bức tranh của nhiều doanh nghiệp (DN) lúa gạo, thủy sản và rau quả… ở ĐBSCL hiện tại với đầu năm có sự đối lập mạnh mẽ. Một số ngành đầu năm thuận lợi thì giờ khó khăn và ngược lại.

Gạo tăng, tôm cá giảm sâu

Ông Phạm Thái Bình, Tổng giám đốc Công ty cổ phần Nông nghiệp công nghệ cao Trung An (Cần Thơ), cho biết công ty liên tục có đơn hàng xuất khẩu đi các thị trường cao cấp như EU, Úc hay Trung Đông… kéo dài từ đây cho đến tháng 3.2023. Trong đó, giá gạo 5% tấm xuất khẩu lên tới 472 - 482 USD/tấn, cao hơn giá bình quân khoảng 20 - 30 USD/tấn; các loại gạo thơm từ 800 - 900 USD/tấn, tùy loại. Điều này cũng tương tự với các DN xuất khẩu trái cây, nhất là sầu riêng và bưởi vẫn dồn dập đơn hàng đi Mỹ và Trung Quốc. Đây là những điểm sáng hiếm hoi trong bức tranh có nhiều khó khăn.

Chế biến xuất khẩu thủy sản tăng trưởng âm. Đào Ngọc Thạch

Ngược lại, những ngành đầu năm nay xuất khẩu tăng mạnh thì cuối năm lại đối mặt với tình trạng hoạt động ảm đạm do thiếu đơn hàng. Đầu tiên phải kể đến là xuất khẩu thủy sản. Ngành này vừa ăn mừng thành tích kim ngạch đạt hơn 10 tỉ USD từ tháng 1 - 11, lần đầu tiên lập kỷ lục dù năm 2022 phải đối mặt với nhiều khó khăn. Thế nhưng, cũng trong tháng 11, theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản VN (VASEP), xuất khẩu thủy sản chỉ đạt 780 triệu USD, giảm 14% so với cùng kỳ năm 2021. Đây là lần đầu tiên trong năm nay tăng trưởng xuất khẩu ở mức âm. Các mặt hàng chủ lực như tôm, cá tra, cá ngừ đều giảm sâu từ 20 - 26% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ông Hồ Quốc Lực, Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Thực phẩm Sao Ta (Fimex) ở Sóc Trăng, cho biết: “Năm 2022, chúng tôi chỉ mất 10 tháng đã hoàn thành doanh số của cả năm. Tuy nhiên, những tháng cuối năm là mùa cao điểm sản xuất và xuất khẩu thì lại rất khó khăn. Dự báo tình trạng này còn kéo dài qua năm 2023 khi ở thời điểm hiện tại, các hợp đồng gối đầu theo thông lệ khách hàng vẫn e dè yêu cầu chờ đợi kết quả tiêu thụ đợt noel, năm mới”.

Theo Tổng thư ký VASEP Trương Đình Hòe, khó khăn lớn nhất của ngành thủy sản hiện nay là thiếu đơn hàng vào ngay mùa cao điểm tiêu thụ. Việc phục hồi như thế nào là rất khó nói trước vì còn phụ thuộc vào triển vọng của nền kinh tế trong tương lai, nhưng khả năng cao là tình trạng thiếu hụt đơn hàng tiếp tục kéo dài đến hết quý 1/2023.

Nhiều lĩnh vực hoạt động cầm chừng

Ngành chế biến xuất khẩu hạt điều thì đối mặt với khó khăn kéo dài suốt cả năm 2022. Ông Nguyễn Đức Thanh, Chủ tịch HĐQT Công ty Tanimex (Long An), chia sẻ cuối năm là thường dịp kinh doanh cao điểm của các DN điều, nhưng năm nay thị trường gần như không có gì biến động, nhu cầu tiêu thụ ở các thị trường Mỹ, EU… giậm chân tại chỗ. Nhiều DN điều ở Bình Dương, Bình Phước phải đóng cửa ngừng hoạt động. Theo Hiệp hội Điều VN (Vinacas), hết tháng 11.2022, xuất khẩu hạt điều của VN ước tính đạt 505.000 tấn, trị giá trên 3 tỉ USD, giảm 5% về lượng và giảm 10% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu ngành điều được giao từ đầu năm là 3,8 tỉ USD, sau đó Vinacas đã đề xuất giảm xuống còn 3,2 tỉ USD nhưng thực tế đến nay vẫn chưa đạt được mức sau điều chỉnh.

Có hoàn cảnh tương tự với ngành điều là ngành chế biến gỗ. Những ngày cuối năm, tại Công ty TNHH Hoàng Hưng (ở khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định) không sôi động như mọi năm. Trước đây, vào dịp cuối năm công nhân vẫn bận rộn tăng ca, làm thêm giờ để kịp đơn hàng xuất đi châu Âu và chuẩn bị cả đơn hàng cho năm sau. Nhưng năm nay, hàng tồn còn nhiều, đơn hàng của năm sau chưa ký được, DN phải sản xuất cầm chừng, thậm chí cắt giảm nhân công.

Công ty của tôi chủ yếu xuất khẩu giày sang thị trường EU, nhưng do ảnh hưởng của lạm phát và suy thoái kinh tế, nhu cầu tiêu thụ tại thị trường này giảm hẳn. Tình hình hiện nay rất khó khăn, công nhân phải làm giãn cách, không còn tăng ca như trước nên thu nhập cũng giảm, nhiều lao động không trụ nổi chi phí tại TP.HCM nên đã chủ động xin nghỉ việc.

Ông Trần Thế Linh (Chủ tịch HĐQT Công ty Giày Viễn Thịnh)

Ông Lê Minh Thiện, Giám đốc Công ty TNHH Hoàng Hưng, cho biết năm nay, người dân các nước châu Âu và Mỹ hạn chế chi tiêu nên sản lượng xuất khẩu giảm sâu. “Tồn kho rồi lạm phát tăng cao, sức mua ở các thị trường giảm sút cộng với hàng tủ bếp đang bị điều tra về thuế. Khó khăn có thể kéo dài đến quý 2/2023 thị trường gỗ chịu sức ép giảm sút khoảng 50%. Các DN phải làm cầm chừng, lực lượng công nhân thì ưu tiên những người đóng bảo hiểm xã hội còn lại buộc lòng phải cho nghỉ”, ông Lê Minh Thiện nói.

Theo Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản VN (Viforest) Đỗ Xuân Lập, hiện nhiều DN vẫn chưa có đơn hàng cho năm 2023, trong khi hàng tồn kho còn nhiều, phải hạn chế sản xuất, cắt giảm nhân công. Ngành gỗ năm nay vẫn đạt kim ngạch xuất khẩu theo chỉ tiêu đặt ra, tuy nhiên đó là do tăng trưởng vào những tháng đầu năm và sự tăng giá của các mặt hàng viên nén gỗ, dăm gỗ… Hiện tại, những mặt hàng này cũng đang bắt đầu chững lại, không còn mức giá cao hấp dẫn như trước nữa.

Quang Thuần

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán