net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Xu hướng các quỹ ngoại giải ngân vào TTCK Việt Nam giai đoạn đầu năm quay trở lại

AiVIF - Xu hướng các quỹ ngoại giải ngân vào TTCK Việt Nam giai đoạn đầu năm quay trở lạiSSI (HM:SSI) Research chỉ ra giao dịch ETF tích cực trở lại khi các quỹ ETF ngoại...
Xu hướng các quỹ ngoại giải ngân vào TTCK Việt Nam giai đoạn đầu năm quay trở lại Xu hướng các quỹ ngoại giải ngân vào TTCK Việt Nam giai đoạn đầu năm quay trở lại

AiVIF - Xu hướng các quỹ ngoại giải ngân vào TTCK Việt Nam giai đoạn đầu năm quay trở lại

SSI (HM:SSI) Research chỉ ra giao dịch ETF tích cực trở lại khi các quỹ ETF ngoại đẩy mạnh tăng vốn trong tháng 1/2022. Năm 2022, các chuyên gia kỳ vọng dòng vốn ngoại sẽ sớm quay trở lại Việt Nam với sự phân kỳ của chính sách tiền tệ/tài khóa của Việt Nam và thế giới và sự ổn định của tỷ giá. Đồng VND (HM:VND) sẽ tiếp tục duy trì sức mạnh của mình, trong bối cảnh các đồng tiền khác trong khu vực sẽ chịu áp lực mất giá do USD tăng giá (Fed tăng lãi suất).

Dòng tiền vào cổ phiếu bật mạnh

Tâm điểm ảnh hưởng mạnh tới dòng tiền đầu tư toàn cầu trong tháng 1 tiếp tục là định hướng thắt chặt chính sách tiền tệ của các NHTW lớn trên thế giới. Đây cũng là quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý quỹ, khi theo khảo sát của Bank of America Merill Lynch có tới 44% người cho rằng Fed thắt chặt chính sách tiền tệ nhanh hơn kỳ vọng là rủi ro lớn nhất trong giai đoạn tới.

Tuy nhiên, trái ngược với tâm lý hoảng loạn bán tháo trong tháng 12/2021, dòng tiền trong tháng 1/2022 bắt đầu có sự phân hóa rõ rệt vào các tài sản tài chính. Tỷ trọng vào thị trường cổ phiếu đặc biệt tích cực, khi ghi nhận mức mua ròng 105.9 tỷ USD – mức mua ròng theo tháng cao nhất kể từ tháng 3/2021. Tuy nhiên, dòng tiền này đã có sự dịch chuyển từ nhóm cổ phiểu tăng trưởng (ví dụ công nghệ) sang nhóm cổ phiếu giá trị (ví dụ ngân hàng hay năng lượng).

Trái ngược, dòng vốn vào các quỹ trái phiếu và quỹ tiền tệ giảm mạnh, khi bán ròng lần lượt là 21 tỷ USD và 116 tỷ USD do tín hiệu tăng lãi suất của Fed cũng như lợi suất trái phiếu chính phủ (TPCP) tăng mạnh. Dòng vốn cổ phiếu hồi phục ở cả hai thị trường phát triển và mới nổi. Xu hướng hồi phục của dòng vốn cổ phiếu toàn cầu tương đối đồng đều khi ở cả hai thị trường phát triển và mới nổi đều ghi nhận mức mua ròng đột biến.

Cụ thể, tại thị trường phát triển, tổng giá trị mua ròng ghi nhận là 79.9 tỷ USD, tăng hơn gấp đôi so với tháng 12/2021. Phân bổ dòng vốn cổ phiếu vẫn chủ yếu đến từ các quỹ ETF trong khi các quỹ chủ động đã bắt đầu ghi nhận sự hồi phục. Thị trường Mỹ vẫn là tâm điểm thu hút dòng tiền với lượng mua ròng là 24.4 tỷ USD trong khi đó dòng tiền tới các nước Tây Âu đạt 10.6 tỷ USD sau 4 tháng bán ròng liên tục.

Thị trường mới nổi ghi nhận mức mua ròng tăng mạnh trong tháng, với đóng góp chủ yếu từ Trung Quốc. Dòng vốn tới thị trường mới nổi đạt 26.0 tỷ USD, tăng gấp 8 lần so với tháng 12 trong đó Trung Quốc mua ròng 16.6 tỷ USD. Bên cạnh yếu tố mùa vụ đặc trưng của các nước khu vực Châu Á (các quỹ thường giải ngân vào đầu năm), việc NHTW Trung Quốc có định hướng chính sách tiền tệ nới lỏng trong năm 2022 khi liên tục hạ lãi suất điều hành và cho vay giúp dòng tiền đầu tư tìm đến thị trường này. Xu hướng mùa vụ cũng được quan sát thấy ở các quốc gia có Tết Nguyên đán như Hàn Quốc (mua ròng 1.4 tỷ USD) và Đài Loan (mua ròng 0,95 tỷ USD).

Nhìn chung, phân bổ dòng vốn trong thời gian tới vẫn tập trung vào thị trường cổ phiếu. Khảo sát từ Bank of American Merill Lynch cho thấy 55% nhà quản lý quỹ tăng tỷ trọng vào cổ phiếu trong khi đó 77% giảm tỷ trọng trái phiếu. Lạm phát không còn là yếu tố đáng lo ngại trong năm 2022, thay vào đó là xu hướng thắt chặt chính sách tiền tệ của các NHTW. Nhờ vậy, dòng tiền sẽ tiếp tục dịch chuyển sang nhóm cổ phiếu giá trị và hưởng lợi từ việc tăng lãi suất như ngân hàng, năng lượng thay vì vào nhóm cổ phiếu công nghệ hay thị trường trái phiếu.

Xu hướng các quỹ ngoại giải ngân vào TTCK Việt Nam giai đoạn đầu năm quay trở lại

Giao dịch ETF tích cực trở lại khi các quỹ ETF ngoại đẩy mạnh tăng vốn trong tháng đầu năm. Lực mua chủ yếu đến từ quỹ Fubon ETF (+1,140 tỷ đồng), bên cạnh các quỹ Premia Vietnam ETF (+12 tỷ đồng) và SSIAM VNFIN Lead (+152 tỷ đồng). Ngược lại, có 3 quỹ bị rút ròng là VFM VN30 ETF (-334 tỷ đồng) và VFM VNDiamond ETF (-21 tỷ đồng), FTSE Vietnam ETF (-12 tỷ đồng). Như vậy, các quỹ ETF đã mua ròng tổng cộng 938 tỷ đồng trong tháng 1 sau khi rút ròng trong 2 tháng liên tiếp.

Các quỹ chủ động có diễn biến tích cực hơn, khi mua ròng 461.7 tỷ đồng, tập trung vào tuần giao dịch trước Tết Nguyên Đán. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có nhịp điều chỉnh tương đối mạnh trong tháng 1/2022 và giúp định giá thị trường trở nên hấp dẫn hơn và thu hút dòng tiền khối ngoại. Điều này giúp khối ngoại chuyển hướng mua ròng trên thị trường chứng khoán, nếu loại trừ giao dịch đột biến của MSN (HM:MSN) vào ngày 19/1. Cụ thể, trong tháng 1, khối ngoại mua ròng 2,071 tỷ đồng, trong đó tập trung giải ngân vào nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn.

Sang năm 2022, SSI Research kỳ vọng dòng vốn ngoại sẽ sớm quay trở lại Việt Nam với sự phân kỳ của chính sách tiền tệ/tài khóa của Việt Nam và thế giới và sự ổn định của tỷ giá. Đồng VND sẽ tiếp tục duy trì sức mạnh của mình, trong bối cảnh các đồng tiền khác trong khu vực sẽ chịu áp lực mất giá do USD tăng giá (Fed tăng lãi suất). Bên cạnh đó, các chuyên gia cũng quan sát thấy xu hướng giao dịch của khối ngoại tại các quốc gia trong khu vực có tín hiệu đảo chiều từ cuối năm 2021.

Trước mắt, thị trường chứng khoán Việt Nam chuẩn bị chào đón thêm một quỹ đầu tư đến từ Đài Loan là quỹ Jih Sun Vietnam Opportunity Fund (JSV Fund). JSV Fund đã tiến hành IPO từ ngày 10/1/2022 với số vốn huy động ước tính khoảng 6 tỷ Đài tệ (tương ứng 5,000 tỷ đồng). Quỹ đã chính thức giao dịch trên thị trường chứng khoán vào ngày 26/1/2022.

Duy Na

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán