net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Xi măng tăng giá lần thứ ba trong năm. Thị trường 21/6

Theo Dong Hai AiVIF.com – Xi măng tăng giá lần thứ ba trong năm; Xuất khẩu phân bón xác lập kỷ lục mới; Thị trường căn hộ ở TP Thủ Đức hưởng lợi từ phát triển hạ tầng. Thị...
Xi măng tăng giá lần thứ ba trong năm. Thị trường 21/6 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Xi măng tăng giá lần thứ ba trong năm; Xuất khẩu phân bón xác lập kỷ lục mới; Thị trường căn hộ ở TP Thủ Đức hưởng lợi từ phát triển hạ tầng. Thị trường Việt Nam hôm nay sẽ có các tin tức mới với nội dung dưới đây.

1. Xi măng tăng giá lần thứ ba trong năm

Từ giữa tháng 6, hàng loạt doanh nghiệp xi măng thông báo tăng giá bán. Vicem Hải Vân điều chỉnh thêm 50.000 đồng một tấn với các loại xi măng bao và rời, xi măng Wallcem từ 22/6. Cùng với Tân Quang - VVMI và Vicem Hoàng Thạch, các doanh nghiệp này nằm trong nhóm có mức điều chỉnh giá thấp nhất đợt này.

Các đơn vị như Norcem, Cẩm Phả, Hạ Long, Quang Sơn... đều đặt bước giá 70.000-100.000 đồng một tấn cho đợt điều chỉnh lần này. Riêng Công Thanh miền Trung tăng giá 140.000 đồng một tấn với bao KPK 50KG PCB40 dân dụng và bao KPK 50KG PCB30.

Đây là lần thứ ba trong năm nhiều doanh nghiệp xi măng đồng loạt tăng giá bán. So với hai đợt trước, điều chỉnh gần đây nhiều hơn hẳn về số lượng doanh nghiệp. Hồi tháng 3, có khoảng 13 doanh nghiệp xi măng chọn tăng giá. Nửa cuối tháng 5, thị trường ghi nhận khoảng 10 đơn vị điều chỉnh.

Trong khi giá xi măng tăng, giá thép lại tiếp tục được điều chỉnh hạ. Thép và xi măng có mối tương quan khi cả hai đều là đầu vào quan trọng cho ngành xây dựng. Nếu đà giảm của thép xây dựng được kéo dài, VNDirect từng đánh giá, tiến độ của nhiều dự án có khả năng sôi động trở lại, đẩy nhu cầu tiêu thụ xi măng lên cao.

2. Thị trường căn hộ ở TP Thủ Đức hưởng lợi từ phát triển hạ tầng

TP. Thủ Đức là nơi tập trung nhiều trường đại học lớn và khu công nghiệp, công nghệ cao…, dự báo nhu cầu nhà ở tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Do đó, việc kết nối hạ tầng và quy hoạch Thủ Đức đang được thực hiện đồng bộ không chỉ giúp Thủ Đức phát triển mà là động lực giúp người dân di chuyển ra ngoại thành, giảm áp lực hạ tầng ở khu vực trung tâm.

Theo dữ liệu từ Savills, TP. Thủ Đức là khu vực có lượng căn hộ mở bán nhiều nhất từ đầu năm đến nay, chiếm 30% tổng nguồn cung thị trường. Lợi thế quỹ đất và hạ tầng giao thông đang được đẩy mạnh… là điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư phát triển dự án.

Theo kênh batdongsan.com.vn, nguồn cung căn hộ đến cuối năm sẽ không có sự thay đổi đáng kể, nguyên nhân là do hạn chế quỹ đất, thời gian xin thủ tục đầu tư kéo dài và chi phí xây dựng tăng… Do đó, những dự án đang ở giai đoạn hoàn thiện có lợi thế trong việc thu hút người dân, đặc biệt là về giá bán.

Bên cạnh đó, quốc hội vừa chính thức thông qua nghị quyết về chủ trương đầu tư đường vành đai 3 TP Hồ Chí Minh. Đây cũng là một trong 29 dự án trọng điểm mà thành phố tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành. 29 dự án giao thông chia ra 3 nhóm: chuẩn bị đầu tư, đang thi công và khởi công mới với tổng mức đầu tư hơn 243.000 tỷ đồng, trong đó, dự án có quy mô lớn như: cầu Thủ Thiêm 4, khép kín vành đai 2, mở rộng xa lộ Hà Nội, đường Lương Định Của…  Các dự án hạ tầng được phát triển sẽ kết nối giao thông nội bộ TP Hồ Chí Minh với các tuyến đường vành đai, từ đó hỗ trợ thị trường bất động sản trở nên nhộn nhịp hơn.

3. Xuất khẩu phân bón xác lập kỷ lục mới

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu phân bón của nước ta trong tháng 5 tiếp tục tăng 28,7% về lượng và tăng 148,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 132.624 tấn, trị giá 87,8 triệu USD.

Qua đó đưa tổng xuất khẩu phân bón trong 5 tháng đầu năm lên mức kỷ lục 759.812 tấn với kim ngạch chạm ngưỡng 500 triệu USD, tăng 32,1% về lượng và tăng tới 2,7 lần về kim ngạch so với cùng kỳ.

Như vậy, chỉ sau 5 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu phân bón đã gần bằng cả năm ngoái. Năm 2021, cả nước xuất khẩu gần 1,4 triệu tấn, thu về 559 triệu USD.

Đà tăng này chủ yếu là do các doanh nghiệp tận dụng tốt cơ hội thị trường đẩy mạnh bán ra ở thời điểm nguồn cung phân bón toàn cầu khan hiếm, giá cả tăng phi mã.

Trong 5 tháng đầu năm nay, giá xuất khẩu phân bón đã tăng gấp đôi cùng kỳ, lên mức bình quân 658 USD/tấn. Tuy nhiên, trong tháng 5 giá xuất khẩu phân bón đã giảm nhẹ 3,1% so với tháng trước, xuống mức bình quân 662 USD/tấn.

Xem gần đây

Chính Tether và Bitfinex đã xây nên cái đỉnh $20.000 của Bitcoin vào năm 2017

Trong một nghiên cứu mới đây, Tether (USDT) đã một lần nữa trở thành tâm điểm bị chỉ trích. Nghiên cứu này cáo buộc...
14/06/2018

Khách hàng mua dự án Hưng Thịnh Cát Tường tiếp tục căng băng rôn cầu cứu

AiVIF - Khách hàng mua dự án Hưng Thịnh Cát Tường tiếp tục căng băng rôn cầu cứuNhiều khách hàng mua nền đất dự án Hưng Thịnh Cát Tường do Công ty TNHH đầu tư và xây dựng bất...
20/06/2022

Bitcoin giảm 13% từ ATH, tâm lý đã chuyển sang bearish chưa?

Bitcoin dường như đã hình thành mô hình “vai đầu vai” cổ điển nhưng phe bò vẫn có thể giành chiến thắng, trader kỳ...
28/10/2021

Không được kéo dài thời hạn giải quyết tính thuế chuyển nhượng bất động sản

AiVIF - Không được kéo dài thời hạn giải quyết tính thuế chuyển nhượng bất động sảnÔng Cao Anh Tuấn - Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế vừa ra thông báo yêu cầu các Cục Thuế tỉnh,...
20/06/2022

Nên mua hay bán VHM, MWG và FMC?

AiVIF - Nên mua hay bán VHM, MWG và FMC?Các công ty chứng khoán (CTCK) khuyến nghị khả quan VHM bởi vị thế, thương hiệu và mức định giá hấp dẫn giữa khó khăn chung ngành bất...
05/12/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán