net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VNR - “Hàng phòng thủ” trong thị trường đầy biến động

AiVIF - VNR (HN:VNR) - “Hàng phòng thủ” trong thị trường đầy biến độngTổng Công ty cổ phần Tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam(HNX: VNR), với các khoản đầu tư đem lại hiệu quả cao...
VNR - “Hàng phòng thủ” trong thị trường đầy biến động VNR - “Hàng phòng thủ” trong thị trường đầy biến động

AiVIF - VNR (HN:VNR) - “Hàng phòng thủ” trong thị trường đầy biến động

Tổng Công ty cổ phần Tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam(HNX: VNR), với các khoản đầu tư đem lại hiệu quả cao cùng chính sách chi trả cổ tức đều đặn hàng năm, là hàng phòng thủ vững chắc cho danh mục của nhà đầu tư trong tình hình hiện nay.

Trụ sở Tổng Công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam. Nguồn: VNR

Ngành bảo hiểm được kỳ vọng tăng trưởng trong dài hạn

Trên thực tế, ngành bảo hiểm/tái bảo hiểm luôn nắm vai trò là bên hấp thụ rủi ro quan trọng trong các thời kỳ khủng hoảng. Đồng thời, nhận thức chung về rủi ro càng ngày càng được nâng cao tạo ra các nhu cầu chủ động về bảo hiểm nhiều hơn, kể cả các nhu cầu từ cá nhân lẫn doanh nghiệp.

Theo số liệu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường năm 2021 ước đạt 217,338 tỷ đồng, tăng trưởng 16.71% so với cùng kỳ năm 2020. Cục Quản lý và Giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính) dự báo tổng doanh thu phí bảo hiểm năm 2022 ước đạt 253,730 tỷ đồng, tăng 18.04% so với năm 2021.

Tái bảo hiểm - Một lối đi riêng bền bỉ

Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, hiện chỉ có 2 doanh nghiệp thuần về tái bảo hiểm bao gồm Tổng Công ty cổ phần Tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam(HNX: VNR) và Tổng Công ty cổ phần Tái bảo hiểm PVI (HN:PVI) (HNX: PRE). Thậm chí trong khu vực ASEAN, các đơn vị thuần về tái bảo hiểm cũng có số lượng rất hạn chế, từ đó cho thấy cạnh tranh trong ngành không quá khốc liệt.

VNR có tỷ lệ đòn bẩy (cụ thể là Equity Multiplier) thuộc mức thấp nhất trong khu vực, điều đó càng thể hiện sự chắc chắn trong chiến lược kinh doanh của công ty. VNR là một trong hai doanh nghiệp bảo hiểm/tái bảo hiểm đầu tiên trên thị trường bảo hiểm Việt Nam thực hiện việc xếp hạng năng lực tài chính với một tổ chức xếp hạng quốc tế từ năm 2013 và liên tục duy trì mức xếp hạng B++ từ đó đến nay.

Bảng so sánh các doanh nghiệp tái bảo hiểm trong khu vực châu Á

Nguồn: AiVIF.com và AiVIFFinance

Lãi suất tiền gửi tăng sẽ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động đầu tư

Lãi suất tiền gửi tăng cao luôn là nỗi lo với nhiều doanh nghiệp có nợ vay lớn. Ngược lại, đó là cơ hội dành cho các công ty bảo hiểm nói chung và VNR nói riêng.

Mặt khác, VNR luôn nhanh chóng cập nhật và linh động điều chỉnh các khoản đầu tư của mình theo xu hướng của thị trường.

Nguồn: AiVIFFinance

Phương án sử dụng dòng tiền đầu tư ấn tượng

Kể từ năm 2019, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của VNR có sự sụt giảm và chỉ quay lại gần mức chỉ tiêu cũ của giai đoạn 2017-2018 vào năm 2021. Tuy nhiên, khả năng sử dụng dòng tiền để đưa vào đầu tư đã đem lại hiệu quả rất ấn tượng khi lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh bảo hiểm của VNR luôn tăng đều qua các năm.

Lợi nhuận của VNR trong giai đoạn 2017-2022F. Đvt: Tỷ đồng

Nguồn: AiVIFFinance

Có thể tiếp tục mua vào khi giá nằm dưới mức 25,400 đồng

Theo tính toán của người viết, danh mục đầu tư của VNR hiện đang có khoản lãi (trước thuế) hơn 1,800 tỷ đồng chưa ghi nhận. Trong đó, khoản đầu tư vào Ngân hàng TMCP Tiên Phong (HOSE: TPB (HM:TPB)) đang là khoản đầu tư có mức sinh lời cao nhất.

Các khoản đầu tư khác của VNR nhằm vào các công ty bảo hiểm. Người viết cho rằng trong ngắn hạn VNR chưa có nhu cầu bán đi các cổ phiếu này do việc đầu tư nói trên không chỉ nhằm mục đích đầu tư thuần túy mà còn để tạo mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành.

Bảng định giá cổ phiếu VNR

Chú thích: Người viết không tính các khoản đầu tư vào KS Sài Gòn - Hạ Long, Bảo hiểm Toàn Cầu và Bảo hiểm Hùng Vương vì các doanh nghiệp này chưa niêm yết.

Chúng ta tính được mức định giá hợp lý của VNR là 31,747 đồng. Như vậy, giá thị trường rơi xuống dưới mức 25,400 đồng (chiết khấu khoảng 20% so với giá trị định giá) thì nhà đầu tư có thể mua vào từ từ cho mục tiêu đầu tư dài hạn.

Bộ phận Phân tích Doanh nghiệp, Phòng Tư vấn AiVIF


Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán