Vietstock - VNDirect: Việc điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu sẽ không tác động quá lớn đến các doanh nghiệp thép đang niêm yết
Nhằm hạ nhiệt đà tăng của giá thép nội địa, mới đây, Bộ Tài chính đã đề xuất tăng thuế xuất khẩu phôi thép, đồng thời giảm thuế nhập khẩu đãi (MFN) thép xây dựng.
Đề xuất điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu một số sản phẩm giá thép của Bộ Tài chính Nguồn: VNDirect, Bộ Tài chính |
Đối với đề xuất trên của Bộ Tài chính, Công ty chứng khoán (CTCK) VNDirect cho rằng việc điều chỉnh thuế lần này sẽ không tác động quá lớn đối với các doanh nghiệp thép đang niêm yết. Cụ thể, trong trường hợp chênh lệch giá phôi thép trong nước và quốc tế không quá lớn, các doanh nghiệp có thể hạn chế xuất khẩu và chuyển sang bán trong nước hoặc tập trung cán thép thành phẩm. Nguồn cung thép gia tăng sẽ phần nào tác động đến giá thép nội địa.
Ngoài ra, CTCK này còn nhận định nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm thép được giảm thuế dự kiến không quá lớn, trong khi giá thép xây dựng Việt Nam đang thấp hơn 8% so với Trung Quốc, do đó rủi ro thép nhập khẩu cạnh tranh với thép nội địa là thấp.
Tuy nhiên, mức thuế xuất khẩu tăng từ 0% lên 5% có thể sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp có sản lượng và tỷ trọng xuất khẩu phôi thép cao. Theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), Tập đoàn Hòa Phát (HOSE: HM:HPG) là doanh nghiệp xuất khẩu phôi thép vuông lớn nhất, với 560,262 tấn, trong khi TungHo là doanh nghiệp có tỷ trọng xuất khẩu phôi vuông/tổng sản lượng tiêu thụ thép của doanh nghiệp lớn nhất (22%).
Còn đối với việc giảm 5-10% thuế nhập khẩu một số mặt hàng thép xây dựng, VNDirect cho rằng việc này vẫn sẽ không tác động đáng kể lên các doanh nghiệp thép niêm yết. Nhận định của VNDirect dưa trên cơ sở tính từ đầu năm 2020, giá thép xây dựng nội địa của Việt Nam thường xuyên thấp hơn Trung Quốc và hiện đang thấp hơn 8%; cùng với đó là việc các doanh nghiệp xuất khẩu thép vào Việt Nam sẽ phải chịu thêm chi phí vận chuyển; cuối cùng là theo Quyết định 918/QĐ-BCT, các sản phẩm thép dài nhập khẩu vào Việt Nam đang chịu mức thuế tự vệ 7.9% từ ngày 22/03/2021-21/03/2022, trước khi bị giảm xuống mức 6.4% từ ngày 22/03/2022-31/03/2023.
Với các mức thuế trên, VNDirect nhận định nếu dự thảo giảm 5-10% thuế nhập khẩu thì giá thép xây dựng Việt Nam vẫn đang rẻ hơn khoảng 20% so với giá thép nhập khẩu. Cộng với việc trong dự thảo của Bộ Tài chính, nhu cầu nhập khẩu đối với các sản phẩm thép dài được đề xuất giảm thuế nhập khẩu lần này cũng không quá lớn.
Hà Lễ
EUR/USD
1.0793
+0.0006 (+0.06%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
EUR/USD
1.0793
+0.0006 (+0.06%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
GBP/USD
1.2624
+0.0002 (+0.02%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
USD/JPY
151.38
0.01 (0.00%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (5)
Sell (1)
AUD/USD
0.6522
+0.0007 (+0.11%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
USD/CAD
1.3543
+0.0006 (+0.04%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (4)
Sell (1)
EUR/JPY
163.37
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (1)
Sell (8)
EUR/CHF
0.9738
+0.0010 (+0.10%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (2)
Gold Futures
2,254.80
42.10 (1.90%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (5)
Sell (0)
Silver Futures
25.100
+0.002 (+0.01%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Copper Futures
4.0115
-0.0003 (-0.01%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Crude Oil WTI Futures
83.11
+1.76 (+2.16%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Brent Oil Futures
86.99
+0.04 (+0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
Natural Gas Futures
1.752
+0.034 (+1.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (0)
Sell (6)
US Coffee C Futures
188.53
-2.12 (-1.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Euro Stoxx 50
5,082.85
+1.11 (+0.02%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (6)
S&P 500
5,254.35
+5.86 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (3)
Sell (8)
DAX
18,504.51
+27.42 (+0.15%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
FTSE 100
7,952.62
+20.64 (+0.26%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Hang Seng
16,541.42
0.00 (0.00%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (1)
US Small Cap 2000
2,120.15
+5.80 (+0.27%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (5)
Sell (4)
IBEX 35
11,074.60
-36.70 (-0.33%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
BASF SE NA O.N.
52.930
-0.320 (-0.60%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
Bayer AG NA
28.43
+0.01 (+0.04%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Allianz SE VNA O.N.
277.80
+0.35 (+0.13%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Adidas AG
207.00
+2.30 (+1.12%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (6)
Sell (0)
Deutsche Lufthansa AG
7.281
+0.104 (+1.45%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (0)
Sell (6)
Siemens AG Class N
176.96
+0.04 (+0.02%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
Deutsche Bank AG
14.582
-0.030 (-0.21%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
EUR/USD | 1.0793 | Sell | |||
GBP/USD | 1.2624 | Sell | |||
USD/JPY | 151.38 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6522 | Sell | |||
USD/CAD | 1.3543 | Buy | |||
EUR/JPY | 163.37 | ↑ Sell | |||
EUR/CHF | 0.9738 | ↑ Buy |
Gold | 2,254.80 | Buy | |||
Silver | 25.100 | ↑ Buy | |||
Copper | 4.0115 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 83.11 | ↑ Buy | |||
Brent Oil | 86.99 | Neutral | |||
Natural Gas | 1.752 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 188.53 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 5,082.85 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,254.35 | ↑ Sell | |||
DAX | 18,504.51 | ↑ Buy | |||
FTSE 100 | 7,952.62 | ↑ Sell | |||
Hang Seng | 16,541.42 | Neutral | |||
Small Cap 2000 | 2,120.15 | Neutral | |||
IBEX 35 | 11,074.60 | ↑ Sell |
BASF | 52.930 | ↑ Buy | |||
Bayer | 28.43 | Buy | |||
Allianz | 277.80 | ↑ Buy | |||
Adidas | 207.00 | ↑ Buy | |||
Lufthansa | 7.281 | ↑ Sell | |||
Siemens AG | 176.96 | ↑ Buy | |||
Deutsche Bank AG | 14.582 | ↑ Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 7,910/ 8,080 (7,910/ 8,080) # 1,364 |
SJC HCM | 7,830/ 8,080 (0/ 0) # 1,364 |
SJC Hanoi | 7,830/ 8,082 (0/ 0) # 1,366 |
SJC Danang | 7,830/ 8,082 (0/ 0) # 1,366 |
SJC Nhatrang | 7,830/ 8,082 (0/ 0) # 1,366 |
SJC Cantho | 7,830/ 8,082 (0/ 0) # 1,366 |
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,232.75 | -1.61 | -0.07% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 24.690 | 25.180 |
RON 95-III | 24.280 | 24.760 |
E5 RON 92-II | 23.210 | 23.670 |
DO 0.05S | 21.010 | 21.430 |
DO 0,001S-V | 21.640 | 22.070 |
Dầu hỏa 2-K | 21.260 | 21.680 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $82.82 | +5.39 | 0.07% |
Brent | $86.82 | +5.18 | 0.06% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 24.600,00 | 24.970,00 |
EUR | 26.020,03 | 27.447,78 |
GBP | 30.490,41 | 31.787,64 |
JPY | 158,93 | 168,22 |
KRW | 15,91 | 19,28 |
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |