net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VNDirect: Nhà đầu tư cần 'chọn mặt gửi vàng' trong 6 tháng cuối năm 2021

AiVIF - VNDirect: Nhà đầu tư cần 'chọn mặt gửi vàng' trong 6 tháng cuối năm 2021Theo báo cáo chiến lược 6 tháng cuối năm 2021, Công ty Chứng khoán (CTCK) VNDirect nhận định...
VNDirect: Nhà đầu tư cần 'chọn mặt gửi vàng' trong 6 tháng cuối năm 2021 VNDirect: Nhà đầu tư cần 'chọn mặt gửi vàng' trong 6 tháng cuối năm 2021

AiVIF - VNDirect: Nhà đầu tư cần 'chọn mặt gửi vàng' trong 6 tháng cuối năm 2021

Theo báo cáo chiến lược 6 tháng cuối năm 2021, Công ty Chứng khoán (CTCK) VNDirect nhận định thị trường chứng khoán Việt Nam nửa cuối năm nay sẽ được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố tích cực. Tuy nhiên, VNDirect cũng đánh giá khoảng thời gian dễ dàng đã qua, nhà đầu tư đến lúc phải “chọn mặt gửi vàng”.

Theo VNDirect, hai  yếu tố đầu tiên sẽ hỗ trợ thị trường chứng khoán nửa cuối năm 2021 là hiệu ứng FOMO (tâm lý sợ bỏ lỡ) và dòng tiền dồi dào từ nhà đầu tư cá nhân. Hai yếu tố này sẽ góp phần duy trì xu hướng tăng điểm của thị trường, đặc biệt trong bối cảnh các chỉ số chứng khoán vượt đỉnh lịch sử đang thu hút sự chú ý lớn từ các nhà đầu tư.

Yếu tố tiếp theo sẽ hỗ trợ thị trường chứng khoán chính là môi trường lãi suất thấp. Hiện, lãi suất bình quân kỳ hạn 1 năm tại các ngân hàng thương mại ở mức 5.7%/năm, thấp hơn mặt bằng lãi suất bình quân kỳ hạn 1 năm giai đoạn 2017-2019 (trước dịch Covid-19) ở mức 7%/năm. Việc mặt bằng lãi suất tiền gửi ở mức thấp đã kích thích dòng vốn của nhà đầu tư cá nhân trong nước đổ vào thị trường chứng khoán.

Bên cạnh đó, triển vọng tăng trưởng lợi nhuận tích cực của các công ty niêm yết sẽ hỗ trợ cho việc định giá các cổ phiếu trên thị trường. Dựa trên việc lợi nhuận của các công ty niêm yết tăng trưởng ấn tượng trong 6 tháng đầu năm 2021, VNDirect nâng dự báo tăng trưởng EPS của các doanh nghiệp niêm yết trong năm 2021 lên mức 30%, từ mức dự báo trước đó là 23%.

Dự phóng tăng trưởng lợi nhuận ròng giai đoạn 2021-2022 theo ngành

Việc nghẽn lệnh khi giao dịch đã trở thành nỗi nhức nhói của nhiều nhà đầu tư suốt hơn 6 tháng qua. Vì vậy, VNDirect cho rằng việc hệ thống giao dịch nâng cấp của HOSE dự kiến hoạt động từ giữa tháng 7/2021 sẽ tạo tâm lý tích cực cho các nhà đầu tư do hệ thống này được kỳ vọng có thể giải quyết triệt để tình trạng nghẽn lệnh suốt thời gian qua.

Không chỉ nghẽn lệnh, nút thắt về tình trạng dư nợ cho vay ký quỹ cao tại các CTCK cũng dự báo được giải quyết trong thời gian tới nhờ các CTCK đang đẩy nhanh quá trình tăng vốn chủ sở hữu để đáp ứng các quy định về cho vay ký quỹ của cơ quan quản lý.

Dù được nhiều yếu tố tích cực ủng hộ nhưng thị trường chứng khoán nửa cuối năm 2021 vẫn còn đó một số rủi ro tiềm ẩn. Lãi suất tiền gửi của Việt Nam dự kiến tăng nhẹ trong nửa cuối năm 2021 trong bối cảnh áp lực lạm phát cao hơn, qua đó giảm bớt sức hấp dẫn của kênh đầu tư chứng khoán so với kênh tiền gửi tiết kiệm.

Trong nửa đầu năm 2021, đã có hàng loạt công ty niêm yết lên kế hoạch tăng vốn chủ sở hữu trong năm 2021. Tổng mệnh giá các mã cổ phiếu đã hoàn thành tăng vốn và đang trong kế hoạch lên đến 25,617 tỷ đồng, gấp 3 lần mức thực hiện cả năm 2020. Với mức thanh khoản thị trường bình quân hiện nay vào khoảng 1 tỉ USD/phiên, VNDirect cho rằng nguồn cung cổ phiếu này chưa gây sức ép lớn lên thị trường như trong giai đoạn 2014-2019, tuy nhiên, rủi ro này vẫn cần được theo dõi sát sao.

Thượng Ngọc

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán