net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VN-Index: Chu kỳ tăng trưởng liệu còn tiếp tục?

AiVIF - VN-Index: Chu kỳ tăng trưởng liệu còn tiếp tục?Với những đặc điểm của chu kỳ 1 năm và chu kỳ 3 năm hiện tại, thì thị trường sẽ tiếp tục đi lên trong năm 2022 và sẽ...
VN-Index: Chu kỳ tăng trưởng liệu còn tiếp tục? VN-Index: Chu kỳ tăng trưởng liệu còn tiếp tục?

AiVIF - VN-Index: Chu kỳ tăng trưởng liệu còn tiếp tục?

Với những đặc điểm của chu kỳ 1 năm và chu kỳ 3 năm hiện tại, thì thị trường sẽ tiếp tục đi lên trong năm 2022 và sẽ hình thành một đỉnh cao lịch sử mới sau tháng 01/2022. Sau đó, thị trường có thể điều chỉnh và tạo lập một đáy quan trọng trong giai đoạn từ tháng 05/2022 đến 09/2022. Nửa cuối năm 2022, thị trường có thể xuất hiện những diễn biến khó dự báo khi đi vào chu kỳ một 1 năm cuối cùng của chu kỳ 3 năm.

Chu kỳ 3 năm thứ VII

Như đã trình bày trong các bài viết trước đây về tính chu kỳ (Tính chu kỳ trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tính chu kỳ trên TTCK Việt Nam: Qua cơn bĩ cực, đến hồi thái lai?, VN-Index: Mẫu hình nhỏ hàm ý lớn), thì thị trường chứng khoán Việt Nam đang bị chi phối bởi chu kỳ 3 năm, tức cứ 3 năm một lần thị trường sẽ tạo lập một đáy quan trọng. Sau khi tạo đáy thị trường sẽ bước vào giai đoạn tăng trưởng mới. Với những phân tích trước đây thì VN-Index đã hình thành được 6 chu kỳ 3 năm và hiện đang trong chu kỳ 3 năm thứ VII (xem hình và bảng bên dưới).

Hình 1. Chu kỳ 3 năm trên chỉ số VN-Index

Với chu kỳ 3 năm thứ VII chúng ta đã biết được một số đặc điểm sau.

Thứ nhất, chu kỳ 3 năm hiện tại đang là chu kỳ tăng, khi chỉ số VN-Index liên tục tạo đáy và đỉnh sau cao hơn đáy và đỉnh trước. Điều này có nghĩa là đỉnh chu kỳ 3 năm sẽ xuất hiện vào nửa sau của chu kỳ hay sau tháng 9/2021.

Thứ hai, chu kỳ 3 năm hiện tại đang bước vào chu kỳ con thứ 2 (sẽ phân tích kỹ hơn bên dưới).

Thứ ba, đáy chu kỳ 3 năm hiện tại có thể rơi vào khoản tháng 09/2022 đến tháng 09/2023. Độ dài chu kỳ sẽ bằng chiều dài của chu kỳ cộng với độ lệch bằng 1/6 khung thời gian của chu kỳ (xem thêm Tính chu kỳ trên thị trường chứng khoán Việt Nam). Với chu kỳ 3 năm hiện tại thì thời gian tạo đáy sẽ rời vào tháng 3/2023 +/- 6 tháng (1/6 của 36 tháng).

Thứ tư, chu kỳ thứ VII này có thể là pha đầu tiên của một chu kỳ tăng trưởng lớn hơn, có thể là chu kỳ tăng trưởng trong 6 năm, 9 năm thậm chí là 12 năm. Chu kỳ 3 năm thứ VI, được hình thành từ tháng 07/2018 đến tháng 03/2020, thời gian giữa 2 đáy là 20 tháng nhỏ hơn thời gian chuẩn tạo đáy của chu kỳ 3 năm (từ 30 tháng đến 42 tháng). Theo Raymond Merriman, sự bóp méo chu kỳ thường xuất hiện ở những chu kỳ con cuối của chu kỳ lớn hơn (chu kỳ 6, 9, hoặc 12 năm). Khi các chu kỳ lớn tạo đáy thì sẽ làm các chu kỳ nhỏ hơn biến dạng. Do đó, có thể những chu kỳ lớn hơn đã cùng tạo đáy với chu kỳ 3 năm thứ VI. Vì thế, chu kỳ 3 năm hiện tại có thể là pha đầu tiên của một chu kỳ tăng trưởng lớn hơn.

Chu kỳ 1 năm thứ 2

Tháng 07/2021, VN-Index có sự điều chỉnh mạnh gần 13% và tiếp cận vùng 1,240 điểm. Chỉ số điều chỉnh dưới đường MA 125 kỳ (trên đồ thị tuần) qua đó xác nhận đáy tháng 07/2021 là đáy chu kỳ 1 năm đầu tiên (thêm phương pháp xác định đáy chu kỳ trong bài viết Tính chu kỳ trên thị trường chứng khoán Việt Nam). Theo đó, từ đáy tháng 04/2021 đến đáy tháng 07/2021, được tính là chu kỳ 1 năm đầu tiên của chu kỳ 3 năm thứ VII với thời gian giữa 2 đáy là 18 tháng.

Hình 2. Chu kỳ con của chu kỳ 3 năm trên chỉ số VN-Index

Từ đáy tháng 07/2021, chỉ số sẽ bắt đầu hình thành một chu kỳ con thứ 2 của chu kỳ 3 năm thứ VII, hay chu kỳ tăng 1 năm thứ 2. Chu kỳ tăng này hiện có một số đặc điểm sau

Thứ nhất, thời gian tạo đáy của chu kỳ 1 năm này có thể rơi vào tháng 05/2022 đến tháng 09/2022. Độ dài của chu kỳ sẽ được tính từ đáy tới đáy và có độ lệch bằng 1/6 lần khung thời gian của chu kỳ (xem thêm Tính chu kỳ trên thị trường chứng khoán Việt Nam). Trong trường hợp này, chu kỳ 1 năm sẽ có độ lệch 2 tháng (12 tháng x 1/6) nên thời gian tạo đáy sẽ rơi vào tháng 7/2022 +/- 2 tháng.

Thứ hai, chu kỳ 1 năm thứ 2 là chu kỳ tăng giá. Chu kỳ 3 năm hiện tại đang là chu kỳ tăng giá, nên chu kỳ con thứ 2 của chu kỳ 3 năm khả năng cao cũng là chu kỳ tăng giá. Điều này dẫn đến một vấn đề quan trọng là khả năng cao đỉnh chu kỳ 1 năm hiện tại sẽ chuyển dịch phải, hay sẽ được hình thành vào nửa sau của chu kỳ, hay đỉnh sẽ được hình thành sau tháng 01/2022. Theo đó, chỉ số VN-Index sẽ tạo lập một vùng đỉnh cao lịch sử mới trong tương lai (cao hơn vùng 1,500 điểm).

Thứ ba, chu ký 1 năm thứ 3 có thể xuất hiện nhịp điều chỉnh mạnh. Do chu kỳ hiện tại là chu kỳ 1 năm thứ 2 nên chúng ta sẽ còn một chu kỳ 1 năm thứ 3 xuất hiện vào nửa cuối năm 2022 và năm 2023. Do đây là chu kỳ con cuối cùng của một chu kỳ lớn hơn (chu kỳ 3 năm) nên chu kỳ này có thể là chu kỳ giảm giá và bị bóp méo (bị mở rộng hoặc co lại).

Tổng hợp chu kỳ 3 năm và chu kỳ 1 năm

Dựa trên những đặc điểm bên trên của chu kỳ 3 năm và chu kỳ 1 năm, chúng ta có thể hình dung được diễn biến của thị trường trong năm 2022 như sau:

- Thứ nhất, thị trường sẽ tiếp tục đi lên trong thời gian tới và hình thành một vùng đỉnh cao lịch sử mới sau tháng 01/2022.

- Thứ hai, sau khi hình thành đỉnh cao lịch sử thị trường sẽ điều chỉnh trở lại và hình thành một đáy khác, khả năng cao sẽ xuất hiện trong giai đoạn từ tháng 05/2022 đến tháng 09/2022.

- Thứ ba, sau khi tạo đáy chu kỳ 1 năm, thị trường sẽ phục hồi trở và bước vào chu kỳ 1 năm thứ 3 cuối cùng trong nửa cuối năm 2022. Chu kỳ này có thể bị bóp méo và có nhiều diễn biến bất thường hơn mong đợi.

Hình 3. Dự báo diễn biến của chỉ số VN-Index trong năm 2022

Một số những thông tin vĩ mô quan trọng giúp thị trường có sự tăng trưởng trong năm 2022 có thể kể đến là: Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế giai đoạn 2022-2023, dịch bệnh được kiểm soát, doanh nghiệp khôi phục hoạt động sản xuất - kinh doanh, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu mở cửa trở lại.

Nhà đầu tư cần lưu ý, những dự báo này dựa trên nghiên cứu về chu kỳ ở thời điểm hiện tại. Những dự báo này có thể thay đổi dựa trên những diễn biến được cập nhật trong tương lai như: việc hình thành những vùng đỉnh cao hơn, vùng đáy mới thấp hơn hay những biến động bất thường của chỉ số.

Trần Trương Mạnh Hiếu (Trưởng nhóm phân tích chiến lược, Chứng khoán KIS Việt Nam)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán