net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 26/01/2022: Cầu vồng sau mưa?

AiVIF - AiVIF Daily 26/01/2022: Cầu vồng sau mưa?VN-Index hồi phục mạnh mẽ ở phiên chiều giúp chỉ số tăng mạnh gần 40 điểm. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch duy trì trì ở...
AiVIF Daily 26/01/2022: Cầu vồng sau mưa? AiVIF Daily 26/01/2022: Cầu vồng sau mưa?

AiVIF - AiVIF Daily 26/01/2022: Cầu vồng sau mưa?

VN-Index hồi phục mạnh mẽ ở phiên chiều giúp chỉ số tăng mạnh gần 40 điểm. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch duy trì trì ở mức thấp cho thấy dòng tiền vẫn chưa thực sự quay trở lại thị trường.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 25/01/2022

- Các chỉ số thị trường cùng tăng điểm tích cực trong phiên ngày 25/01/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng 2.77%, đạt mức 1,479.58 điểm, HNX-Index tăng 2.36%, lên mức 410.23 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 706 triệu đơn vị, giảm 11.37% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 36.93%, đạt gần 70 triệu đơn vị.

- Khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 1,276 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị hơn 12 tỷ đồng.

- Thị trường chứng khoán mở cửa phiên giao dịch ngày 25/01/2022 tương đối ảm đạm khi phần lớn các nhóm ngành đều chìm trong sắc đỏ. VN-Index liên tục giằng co dưới mức tham chiếu trong phiên sáng. Chỉ số có lúc giảm hơn 15 điểm. Bước sang phiên chiều, thị trường bắt đầu tích cực hơn. Sắc xanh nhanh chóng quay trở lại ở nhóm cổ phiếu Large Cap kéo VN-Index bật tăng mạnh mẽ. Kết phiên giao dịch VN-Index tăng mạnh gần 40 điểm, đạt mức 1,479.58.

- VN30-Index giao dịch có phần tích cực hơn. Chỉ số này cũng bật tăng mạnh trong phiên chiều và kết phiên với mức tăng 3.05% (+44.85 điểm). Bên mua cũng chiếm ưu thế hoàn toàn trong rổ VN30 với 28 mã tăng, 1 mã đứng giá và chỉ có 1 mã giảm giá. Trong đó, MSN (HM:MSN), VRE (HM:VRE) và POW (HM:POW) cùng nhau bật tăng hết biên độ khi kết phiên. Theo sau là đà tăng ấn tượng của các mã HPG (HM:HPG), VHM (HM:VHM) và PDR (HM:PDR). Các cổ phiếu này đều có mức tăng từ 5-6%.

- Về mức độ ảnh hưởng, VHM, HPG, MSN, BID (HM:BID) là những mã có tác động tích cực nhất đến chỉ số VN-Index khi góp hơn 11 điểm tăng cho chỉ số này. Trong khi đó, VNM (HM:VNM), HAG (HM:HAG) và SAB (HM:SAB) là những mã có tác động tiêu cực nhất đến chỉ số.

- Vật liệu xây dựng là ngành tăng mạnh nhất thị trường trong phiên giao dịch. Nổi bật trong đó là cổ phiếu HPG. Giá cổ phiếu này bật tăng mạnh mẽ hơn 6% khi kết phiên. Một số cổ phiếu thép khác cũng có mức tăng tốt như POM (HM:POM), HSG (HM:HSG) cùng tăng trung bình gần 3%. Cổ phiếu NKG (HM:NKG) cũng tăng hơn 3%. Doanh nghiệp này báo lãi năm 2021 đạt kỷ lục, với hơn 2,225 tỷ đồng lãi ròng, gấp hơn 7.5 lần so với năm 2020.

- Ngành ngân hàng cũng có một phiên tăng tốt khi có tới 19/20 mã trong nhóm tăng giá. Trong đó, LPB (HM:LPB) nổi bật khi leo dốc tăng hết biên độ. Các mã khác trong nhóm như TCB (HM:TCB), ACB (HM:ACB), VIB (HM:VIB) và TPB (HM:TPB) cũng bật tăng tích cực sau khi công bố kết quả kinh doanh năm 2021 với nhiều điểm sáng.

- Ông lớn MSN trong nhóm thực phẩm đồ uống giao dịch rất tích cực. Giá của cổ phiếu này cũng bật tăng hết biên độ trong phiên giao dịch. Với kết quả kinh doanh khởi sắc. Cụ thể, doanh thu thuần quý 04/2021 đạt 23,828 tỷ đồng, tăng 10.3% so cùng kỳ, doanh thu thuần hợp nhất năm 2021 của MSN đạt 88,629 tỷ đồng, tăng 14.8% so với năm 2020. Kết quả kinh doanh khởi sắc của doanh nghiệp là nhờ doanh thu hầu hết các mảng kinh doanh đều tăng trưởng mạnh mẽ. Đây là thông tin tích cực ủng hộ cho đà tăng của cổ phiếu này.

- VN-Index hồi phục mạnh mẽ ở phiên chiều giúp chỉ số tăng mạnh gần 40 điểm. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch duy trì trì ở mức thấp cho thấy dòng tiền vẫn chưa thực sự quay trở lại thị trường.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Tạo mẫu hình Bullish Engulfing

Trong phiên giao dịch ngày 25/01/2022, VN-Index tăng trưởng ấn tượng trở lại và hoàn thành mẫu hình nến Bullish Engulfing sau khi về test lại đường SMA 100 ngày. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch sụt giảm và nằm dưới mức trung bình cho thấy dòng tiền chưa thật sự mạnh mẽ.

Hiện tại, chỉ số đang tiến lên test vùng 1,470-1,480 điểm (đường SMA 50 ngày và trendline tăng dài hạn). Đường Middle cũng đang nằm ở ngay bên trên đường này nên đây sẽ là kháng cự quan trọng. Nếu vượt hoàn toàn các mức này thì tình hình sẽ lạc quan hơn.

Chỉ báo Stochastic Oscillator đã xuất hiện tín hiệu mua sau khi về gần mức 20. Chỉ báo MACD cũng đã đảo chiều, nếu chỉ báo cho tín hiệu mua và vượt mức 0 trong những ngày tới thì sẽ cảng ủng hộ cho nhịp phục hồi của chỉ số.

HNX-Index - Khối lượng vẫn khá thấp

Trong phiên giao dịch ngày 25/01/2022, HNX-Index phục hồi trở lại sau khi về test ngưỡng Fibonacci Retracement 50%. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch đang ở mức thấp (dưới mức trung bình) chứng tỏ tâm lý nhà đầu tư vẫn đang thận trọng.

Thử thách của HNX-Index trong thời gian tới sẽ là vùng 410-420 điểm (đường SMA 100 ngày và ngưỡng Fibonacci Retracement 38.2%). Nhiều khả năng chỉ số sẽ có thể xuất hiện giằng co tại đây.

Chỉ báo Stochastic Oscillator đã xuất hiện tín hiệu mua tại vùng quá bán (oversold). Nếu chỉ báo MACD cũng cắt lên trên đường signal thì tình hình sẽ lạc quan hơn.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đã vượt lên trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại mua ròng trong phiên giao dịch ngày 25/01/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ được hạn chế.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 25/01/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán