net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 25/01/2022: Tâm lý nhà đầu tư vẫn đang giằng co

AiVIF - AiVIF Daily 25/01/2022: Tâm lý nhà đầu tư vẫn đang giằng coVN-Index đột ngột giảm sâu hơn 30 điểm sau khi test lại vùng kháng cự 1,470-1,480. Trong thời gian tới...
AiVIF Daily 25/01/2022: Tâm lý nhà đầu tư vẫn đang giằng co AiVIF Daily 25/01/2022: Tâm lý nhà đầu tư vẫn đang giằng co

AiVIF - AiVIF Daily 25/01/2022: Tâm lý nhà đầu tư vẫn đang giằng co

VN-Index đột ngột giảm sâu hơn 30 điểm sau khi test lại vùng kháng cự 1,470-1,480. Trong thời gian tới nếu đà giảm vẫn chưa kết thúc, đường SMA 100 ngày và vùng 1,400-1,420 điểm (đỉnh cũ đã bị vượt qua của tháng 07/2021) sẽ lần lượt là hỗ trợ của chỉ số này.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 24/01/2022

- Các chỉ số thị trường cùng giao dịch tiêu cực trong phiên ngày 24/01/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index giảm 2.25%, xuống mức 1,439.71 điểm, HNX-Index giảm mất 4.09%, chỉ còn 400.76 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt gần 797 triệu đơn vị, tăng nhẹ 1.54% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 36.18%, đạt hơn 110 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 225 tỷ đồng, mua ròng trên sàn HNX với giá trị gần 4 tỷ đồng.

- Trái ngược với kỳ vọng thị trường sẽ ít biến động trước kỳ nghỉ Tết, VN-Index mở cửa giảm hơn 6 điểm. Trong khi nhóm ngân hàng tăng tốt xuyên suốt cả ngày giao dịch thì các cổ phiếu chứng khoán là nhóm có mức giảm mạnh nhất thị trường. VN-Index sau những phút đầu giảm nhẹ đã có nhiều đợt rung lắc, có lúc giảm xuống gần 18 điểm ở phiên sáng. Bước vào giờ nghỉ trưa, VN-Index tạm dừng chân với mức giảm 8.64 điểm. Qua phiên chiều, khi mà nhiều cổ phiếu ngân hàng đã không thể giữ được sắc xanh dưới tâm lý bi quan của thị trường chung, VN-Index đã lao dốc nhanh chóng. Ngoài nhóm ngân hàng ra, tất cả các nhóm ngành đều có phiên giao dịch không tích cực. Kết thúc phiên giao dịch ngày, VN-Index mất hơn 30 điểm, quay về mức 1,439.71 điểm.

- VN30-Index có mức giảm cũng không kém cạnh so với thị trường chung, giảm hơn 2%. Có tới 24 mã giảm giá khi kết phiên và chỉ 6 mã giữ được đà tăng của mình. SSI (HM:SSI), GVR (HM:GVR) và POW (HM:POW) là 3 cổ phiếu trong nhóm VN30 có mức giảm hết biên độ. Kế ở sau là VRE (HM:VRE), HPG (HM:HPG), TPB (HM:TPB) và MSN (HM:MSN), các cổ phiếu này giảm quanh mức 5-6%. Ở chiều tích cực hơn, cổ phiếu VCB (HM:VCB) tăng mạnh nhất nhóm VN30, khi tăng cho mình hơn 4%. Các cổ phiếu ngân hàng khác như ACB (HM:ACB), TCB (HM:TCB), MBB (HM:MBB) và CTG (HM:CTG) cũng đồng loạt tăng trung bình khoảng 1%.

- Về mức độ ảnh hưởng, VCB nổi bật lên hẳn khi đóng góp gần 5 điểm tăng cho VN-Index. Nhưng mức tăng này nếu so với VHM (HM:VHM), HPG, MSN hay GVR (tổng cộng khoảng 10 điểm giảm) thì không đáng là bao.

- Cổ phiếu chứng khoán la liệt giảm sâu, cả ngành giảm trung bình hơn 7% khi kết phiên ngày 24/01/2022. Rất nhiều cái tên được nhà đầu tư quan tâm như VND (HM:VND), HCM, FTS (HM:FTS), TVS hay VCI (HM:VCI) đều không thể thoát khỏi cảnh giảm kịch sàn.

- Nhóm vật liệu xây dựng sụt giảm gần 6%. Cổ phiếu thép gây thất vọng lớn cho nhiều nhà đầu tư. Cổ phiếu HPG sụt mất 6%, POM (HM:POM) giảm 6.02%, NKG (HM:NKG) giảm sàn,… Sự tiêu cực còn lan sang các cổ phiếu xi măng như HT1 (HM:HT1), BCC (HN:BCC) hay BTS.

- VN-Index đột ngột giảm sâu hơn 30 điểm sau khi test lại vùng kháng cự 1,470-1,480. Trong thời gian tới nếu đà giảm vẫn chưa kết thúc, đường SMA 100 ngày và vùng 1,400-1,420 điểm (đỉnh cũ đã bị vượt qua của tháng 07/2021) sẽ lần lượt là hỗ trợ của chỉ số này.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Khối lượng giao dịch vẫn khá thấp

Trong phiên giao dịch ngày 24/01/2022, VN-Index sụt giảm mạnh sau khi test lại vùng kháng cự 1,470-1,480 điểm (đường SMA 50 ngày và trendline tăng dài hạn) qua đó phủ nhận 2 phiên phục hồi tích cực trước đó. Số mã giảm áp đảo số mã tăng chứng tỏ bên bán đang chiếm được ưu thế lớn.

Khối lượng giao dịch tiếp tục duy trì dưới mức trung bình 20 ngày cho thấy dòng tiền đang không quá mạnh mẽ. Đường SMA 100 ngày và vùng 1,400-1,420 điểm (đỉnh cũ đã bị vượt qua của tháng 07/2021) sẽ lần lượt là hỗ trợ tiếp theo của VN-Index.

Chỉ báo MACD tiếp tục sụt giảm sau những phiên đi ngang trước đó. Chỉ báo Stochastic Oscillator phục hồi nhẹ sau khi về gần mức 20. Nếu tín hiệu mua xuất hiện thì tình hình sẽ khả quan hơn.

HNX-Index - Về ngưỡng Fibonacci Retracement 50%

Trong phiên giao dịch ngày 24/01/2022, HNX-Index xuất hiện mẫu hình nến Black Closing Marubozu sau khi test lại vùng 410-420 điểm (đường SMA 100 ngày và ngưỡng Fibonacci Retracement 38.2%) chứng tỏ bên bán vẫn đang áp đảo.

Chỉ báo Stochastic Oscillator và MACD vẫn chưa cho những tín hiệu tích cực. Bên cạnh đó, HNX-Index đang bám sát đường Lower Band, dải Bollinger Bands tiếp tục mở rộng nên áp lực điều chỉnh vẫn khá cao.

Hỗ trợ tiếp theo của chỉ số sẽ là ngưỡng Fibonacci Retracement 50% (tương đương vùng 390-400 điểm). Khối lượng giao dịch tăng đạt mức trung bình cho thấy nhà đầu tư đang giao dịch sôi động trở lại.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đã vượt lên trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trong phiên giao dịch ngày 24/01/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ tăng lên.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 24/01/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán