net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 22/04/2022: Tốt xấu đan xen

AiVIF - AiVIF Daily 22/04/2022: Tốt xấu đan xenVN-Index tiếp tục có phiên giảm điểm song điểm sáng là lực cầu nâng đỡ vùng giá thấp đã xuất hiện, khối lượng giao dịch...
AiVIF Daily 22/04/2022: Tốt xấu đan xen AiVIF Daily 22/04/2022: Tốt xấu đan xen

AiVIF - AiVIF Daily 22/04/2022: Tốt xấu đan xen

VN-Index tiếp tục có phiên giảm điểm song điểm sáng là lực cầu nâng đỡ vùng giá thấp đã xuất hiện, khối lượng giao dịch có sự cải thiện và nằm trên mức trung bình 20 ngày cho thấy nhà đầu tư chưa rời bỏ thị trường.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 21/04/2022

- Các chỉ số tiếp tục chìm trong sắc đỏ phiên ngày 21/04/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index giảm 1.05%, xuống còn 1,370.21 điểm; HNX-Index giảm 3.53%, xuống còn 366.61 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 741 triệu đơn vị, tăng 13.56% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 13.32%, đạt 99.5 triệu đơn vị.

- Khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE với giá trị 934 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị gần 15 tỷ đồng.

- Thị trường chứng khoán tiếp tục chịu áp lực giảm điểm ngay từ đầu phiên, VN-Index đã có lúc giảm hơn 24 điểm song lực cầu nâng đỡ ở vùng giá thấp đã giúp chỉ số dần phục hồi về mốc tham chiếu. Trong phiên chiều, sức ép tiếp tục gia tăng sau 14h, chỉ số suy yếu và kết phiên với mức giảm 14.51 điểm.

- Nhóm cổ phiếu Large Cap rổ VN30 giao dịch có phần khả quan với mức giảm 8.63 điểm (-0.6%). Trong đó, GVR (HM:GVR) tiếp tục giảm mạnh 6.3%, theo sau là các mã VHM (HM:VHM) (-4.2%), VJC (HM:VJC) (-3.9%), KDH (HM:KDH) (-3.8%)… Ngược lại, BVH (HM:BVH) là cổ phiếu tăng giá mạnh nhất khi tiến 3.9%. Trong khi đó, nhóm Mid Cap và Small Cap chịu áp lực lớn sau thông tin bắt bớ những cá nhân có hành vi thao túng giá cổ phiếu.

- Về mức độ ảnh hưởng, VHM, GVR, VIC (HM:VIC) và BCM (HM:BCM) là những mã có tác động tiêu cực nhất khi lấy đi hơn 6 điểm của VN-Index. Trong khi đó, BID (HM:BID), VND (HM:VND) và TCB (HM:TCB) là những mã tác động tích cực nhất.

- Về nhóm ngành, nhóm khai khoáng giảm mạnh trước sức ép từ thị trường, trong đó các mã dầu khí PVB, PVC (HN:PVC), PVD (HM:PVD) hay PVS (HN:PVS) đồng loạt kịch sàn 6.9% và 9.9% với thanh khoản cao, OIL (HN:OIL) giảm 11.6%, BSR (HN:BSR) giảm 9.4%... Bên cạnh đó, các ngành xây dựng, sản phẩm cao su, dịch vụ lưu trú, ăn uống, giải trí… cũng xuất hiện nhiều mã giảm mạnh.

- Nhóm cổ phiếu mang tính đầu cơ cao như “họ FLC”, “hệ sinh thái Louis” tiếp tục kịch sàn sau thông tin về bắt bớ.

- Ở chiều ngược lại, nhóm cổ phiếu bảo hiểm ngược dòng thành công với 6 mã tăng và 3 mã tham chiếu. Trong đó, MIG (HM:MIG) kết phiên với giá trần cùng thanh khoản dồi dào, PVI (HN:PVI) và BVH đảo chiều thành công và kết phiên tăng 4% và 3.9%, PRE tăng 1.5%, BMI (HM:BMI) tăng 1.2%, BIC (HM:BIC) tăng 0.6%.

- VN-Index tiếp tục có phiên giảm điểm song điểm sáng là lực cầu nâng đỡ vùng giá thấp đã xuất hiện, khối lượng giao dịch có sự cải thiện và nằm trên mức trung bình 20 ngày cho thấy nhà đầu tư chưa rời bỏ thị trường.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Tâm lý giằng co xuất hiện

Trong phiên giao dịch ngày 21/04/2022, tiếp tục giảm điểm khi phá vỡ vùng 1,400 điểm (tương đương đỉnh cũ đã bị vượt qua tháng 06/2021 và đường SMA 200 ngày) và hình thành mẫu hình nến Doji cho thấy tâm lý giằng co của nhà đầu tư.

Chỉ báo Stochastic Oscillator đã về vùng oversold. Nếu tín hiệu mua xuất hiện tại đây thì triển vọng ngắn hạn sẽ được cải thiện.

Khối lượng giao dịch nằm trên mức trung bình 20 ngày cho thấy nhà đầu tư chưa rời bỏ thị trường.

HNX-Index - Rủi ro điều chỉnh vẫn còn

Trong phiên giao dịch ngày 21/04/2022, HNX-Index vẫn chưa chấm dứt chuỗi điều chỉnh và xuất hiện mẫu hình Black Marubozu cho thấy rủi ro vẫn còn cao trong ngắn hạn.

Chỉ số đang tiến gần về vùng 353-356 điểm (tương đương Fibonacci Retracement 161.8%) với kỳ vọng vùng hỗ trợ này sẽ kìm hãm đà lao dốc của HNX-Index.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index rơi sâu xuống đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục trong phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ rất cao.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại có phiên mua ròng thứ 3 liên tiếp trong phiên giao dịch ngày 21/04/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì tình hình sẽ tiếp tục lạc quan.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 21/04/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán