net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 19/01/2022: Dòng tiền thông minh đang rút ra

AiVIF - AiVIF Daily 19/01/2022: Dòng tiền thông minh đang rút ra Nối tiếp diễn biến tiêu cực từ phiên trước đó, VN-Index tiếp tục giảm điểm trong phiên ngày 18/01/2022....
AiVIF Daily 19/01/2022: Dòng tiền thông minh đang rút ra AiVIF Daily 19/01/2022: Dòng tiền thông minh đang rút ra

AiVIF - AiVIF Daily 19/01/2022: Dòng tiền thông minh đang rút ra

Nối tiếp diễn biến tiêu cực từ phiên trước đó, VN-Index tiếp tục giảm điểm trong phiên ngày 18/01/2022. Chỉ số kết phiên với mẫu hình nến Long-Legged Doji. Cùng với đó, chỉ báo Negative Volume Index cho thấy dòng tiền thông minh đang rút ra khỏi thị trường.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 18/01/2022

- Các chỉ số thị trường cùng giảm trong phiên ngày 18/01/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index giảm 0.96%, xuống còn 1,438.94 điểm, HNX-Index sụt mạnh ở mức 5.42%, xuống còn 421.21 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 691 triệu đơn vị, giảm mạnh 25.41% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX giảm 30.15%, đạt hơn 91 triệu đơn vị.

- Khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 896 tỷ đồng, mua ròng trên sàn HNX với giá trị hơn 4 tỷ đồng.

- VN-Index mở cửa giảm hơn 12 điểm ngay sau phiên ATO. Có thời điểm, VN-Index giảm gần 19 điểm. Kết phiên sáng, nhờ sự trợ giúp của cổ phiếu nhóm VN30, VN-Index chỉ còn giảm hơn 8 điểm. Sang phiên chiều, nhóm vốn hóa lớn hồi nhẹ đầu phiên giúp VN-Index tiến về gần tham chiếu. Tưởng như thị trường đã tìm được điểm cân bằng thì lực bán mạnh đã đẩy chỉ số tiếp tục giảm sâu. Đỉnh điểm trong ngày, VN-Index có lúc giảm mạnh hơn 28 điểm. Diễn biến giảm này không kéo dài quá lâu, lực cầu bắt đáy ở vùng giá thấp đã kéo chỉ số hồi phục đáng kể. Kết thúc giao dịch, VN-Index giảm 13.9 điểm, xuống còn 1,438.94 điểm.

- VN30-Index giao dịch tích cực hơn thị trường chung khi chỉ giảm nhẹ 1.55 điểm khi kết phiên. Bên mua chiếm ưu thế hơn trong rổ VN30 với 19 mã tăng và 11 mã giảm giá. Dẫn đầu đà tăng trong rổ là STB (HM:STB), cổ phiếu này có mức tăng ấn tượng 4% khi kết phiên. Theo sau là sắc xanh đến từ các mã VJC (HM:VJC), BID (HM:BID) và GAS (HM:GAS). Ở chiều ngược lại, POW (HM:POW), SSI (HM:SSI) và GVR (HM:GVR) là những mã giảm giá mạnh nhất rổ khi cùng lao dốc hơn 6%.

- Về mức độ ảnh hưởng, VHM (HM:VHM), GVR, VIC (HM:VIC) và SHB (HM:SHB) là những mã có tác động tiêu cực nhất đến chỉ số VN-Index, khi kéo thị trường giảm đi tổng cộng hơn 6 điểm. Trong khi đó, VCB (HM:VCB), BIDGAS là những mã có tác động tích cực nhất đến chỉ số.

- Ngành chứng khoán tiếp tục có phiên giảm mạnh. Trong nhóm có tới 14/25 mã nằm sàn, cụ thể như các mã: VND (HM:VND), VCI (HM:VCI), VIX (HM:VIX), FTS (HM:FTS), AGR (HM:AGR),… Các mã khác như SSI, HCM, SHS (HN:SHS) và MBS (HN:MBS) cũng đều lao dốc trong phiên.

- Tương tự như ngành chứng khoán, ngành xây dựng cũng chứng kiến hàng loạt những mã nằm sàn như: THD, CII (HM:CII), BCG, ROS (HM:ROS), DPG, FCN (HM:FCN),...

- Đi ngược với thị trường chung, nhóm cổ phiếu dầu khí lại bật tăng khá tích cực. Cụ thể, cổ phiếu PVD (HM:PVD) bật tăng 5.6%, PVB và PVS (HN:PVS) cùng tiến hơn 3%, OIL (HN:OIL) và GAS tăng hơn 2%, PLX (HM:PLX) cũng hiện sắc xanh nhẹ. Giá dầu WTI (West Texas Intermediate) đã vượt đỉnh cũ tháng 10/2021 và đạt mức cao nhất kể từ năm 2015 đến nay. Điều này là động lực để nhóm dầu khí bứt phá mạnh mẽ.

- Nối tiếp diễn biến tiêu cực từ phiên trước đó, VN-Index tiếp tục giảm điểm trong phiên ngày 18/01/2022. Chỉ số kết phiên với mẫu hình nến Long-Legged Doji. Cùng với đó, chỉ báo Negative Volume Index cho thấy dòng tiền thông minh đang rút ra khỏi thị trường.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Khối lượng giao dịch sụt giảm

Trong phiên giao dịch ngày 18/01/2022, VN-Index xuất hiện mẫu hình nến Long-Legged Doji và hiện đang bám sát đường Lower Band, qua đó chứng tỏ bên mua và bên bán đang rất cân bằng và chỉ số có một phiên biến động khá mạnh.

Hiện tại, VN-Index đang test lại đường SMA 100 ngày và vùng hỗ trợ 1,400-1,420 điểm (đỉnh cũ tháng 07/2021. Chỉ số đã có lần phục hồi mạnh tại hỗ trợ này vào đầu tháng 12/2021 nên người viết kỳ vọng điều này sẽ được lặp lại trong những phiên tới.

Tuy nhiên, khối lượng giao dịch sụt giảm hơn phiên trước và nằm dưới mức trung bình chứng tỏ tâm lý nhà đầu tư đang rất thận trọng. Chỉ báo Stochastic Oscillator và MACD duy trì những tín hiệu tiêu cực nên áp lực điều chỉnh vẫn có thể xuất hiện.

HNX-Index - Chỉ báo MACD sắp rơi khỏi mức 0

Trong phiên giao dịch ngày 18/01/2022, HNX-Index đóng cửa với mẫu hình nến Black Opening Marubozu và đã phá vỡ vùng hỗ trợ 430-440 điểm (đáy cũ tháng 12/2021). Khối lượng giao dịch sụt giảm dưới mức trung bình 20 ngày cho thấy tâm lý thận trọng của nhà đầu tư.

Hiện tại, chỉ số đang test lại ngưỡng Fibonacci Retracement 38.2% và đường SMA 100 ngày (quanh mức 415 điểm). Đây sẽ là hỗ trợ gần nhất nếu trạng thái điều chỉnh xuất hiện ở những phiên giao dịch kế tiếp.

Chỉ báo Stochastic Oscillator đang giảm về gần vùng quá bán (oversold). Chỉ báo MACD đang test lại mức 0. Nếu chỉ báo đánh mất mức này thì tình hình sẽ bi quan hơn.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đã cắt xuống dưới đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ tăng lên.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại mua ròng trong phiên giao dịch ngày 18/01/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ được hạn chế.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 18/01/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán