net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 18/01/2022: Vùng điểm hỗ trợ tiếp theo ở đâu?

AiVIF - AiVIF Daily 18/01/2022: Vùng điểm hỗ trợ tiếp theo ở đâu?VN-Index có phiên giảm mạnh hơn 40 điểm, toàn bộ các nhóm ngành đều đồng loạt đỏ lửa. Mẫu hình nến Black...
AiVIF Daily 18/01/2022: Vùng điểm hỗ trợ tiếp theo ở đâu? AiVIF Daily 18/01/2022: Vùng điểm hỗ trợ tiếp theo ở đâu?

AiVIF - AiVIF Daily 18/01/2022: Vùng điểm hỗ trợ tiếp theo ở đâu?

VN-Index có phiên giảm mạnh hơn 40 điểm, toàn bộ các nhóm ngành đều đồng loạt đỏ lửa. Mẫu hình nến Black Closing Marubozu xuất hiện trong phiên 17/01/2021 và số mã giảm áp đảo số mã tăng chứng tỏ bên bán đang chiếm được ưu thế lớn. Nếu xu hướng giảm tiếp tục kéo dài sang những phiên tiếp theo, ngưỡng hỗ trợ sắp tới sẽ là vùng 1,400-1,420 điểm (đỉnh cũ tháng 07/2021).

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 17/01/2022

- Các chỉ số thị trường cùng giảm mạnh trong phiên ngày 17/01/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index giảm 2.89%, xuống còn 1,452.84 điểm, HNX-Index sụt mạnh ở mức 4.61%, dừng chân ở mức 445.34 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 926 triệu đơn vị, tăng 26.21% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 51.6%, đạt hơn 130 triệu đơn vị.

- Khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 201 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị gần 42 tỷ đồng.

- VN-Index trong phiên sáng có diễn biến đi ngang và ít biến động, đúng như kỳ vọng của nhiều nhà đầu tư ở giai đoạn gần bước vào đợt nghỉ Tết Nguyên đán 2022. Chỉ số dành phần lớn thời gian giao dịch quanh mức tham chiếu để rồi kết thúc phiên sáng với mức giảm nhẹ chỉ 3.44 điểm. Tuy nhiên, khi sang phiên giao dịch chiều, VN-Index đã bất ngờ cắm đầu giảm mạnh. Nhiều nhóm ngành từ xanh chuyển sang đỏ chỉ trong một thời gian ngắn. Đặc biệt là các cổ phiếu ngành ngân hàng. Dù những cổ phiếu lớn như BID (HM:BID) hay CTG (HM:CTG) có những thời điểm tăng mạnh, nhưng khi về cuối phiên dưới áp lực bán mạnh, hầu hết các cổ phiếu ngân hàng đều đồng loạt giảm giá. Khi các cổ phiếu vốn hóa lớn không thể đóng vai trò làm trụ đỡ, VN-Index đã đánh mất 43.18 điểm, kết phiên về lại mức 1,452.84 điểm.

- Chỉ số VN30 không những không thể gồng gánh thị trường chung mà còn có mức giảm mạnh hơn (giảm 2.95%). Ngoài trường hợp tăng giá đặc biệt của VCB (HM:VCB) (+3.4%), có tới 29 mã cổ phiếu còn lại đều đồng loạt giảm giá. Đáng chú ý, có tới 5 cổ phiếu giảm kịch sàn bao gồm: SSI (HM:SSI), VRE (HM:VRE), GVR (HM:GVR), KDH (HM:KDH) và POW (HM:POW). Ngoài những cái tên tiêu biểu trên, các mã khác như STB (HM:STB), PDR (HM:PDR), HDB (HM:HDB) hay VPB (HM:VPB) cũng có mức giảm mạnh, đều giảm trên mức 5%.

- Về mức độ ảnh hưởng, VHM (HM:VHM), GVR, VPB, VIC (HM:VIC) và HPG (HM:HPG) là những mã có tác động tiêu cực nhất đến chỉ số VN-Index, khi kéo thị trường giảm đi tổng cộng hơn 11 điểm. Sự tích cực ít ỏi mà VCB đem lại không thấm vào đâu so với 11 điểm giảm trên.

- Khi thị trường giảm sâu, nhóm chứng khoán cũng có những phản ứng tương tự và đây cũng là nhóm có mức giảm mạnh nhất trong phiên ngày 17/01/2022. Toàn bộ 25 mã cổ phiếu chứng khoán kết phiên dưới mức tham chiếu, đặc biệt có tới 20 mã giảm hết biên độ.

- Ngành xây dựng theo ở ngay sau, với mức giảm trung bình của ngành hơn 6%. Cổ phiếu THD giảm 8.16% giá trị, REE (HM:REE) giảm 3.61%, CTD (HM:CTD) giảm 5.61%, PC1 (HM:PC1) giảm gần hết biên độ,… Có tới 69/96 mã cổ phiếu xây dựng kết phiên trong sắc đỏ. Nhiều cổ phiếu xây dựng giảm kịch sàn, những trường hợp có thể kể đến như VCG (HM:VCG), CII (HM:CII), HBC (HM:HBC), BCG, TCD,…

- VN-Index có phiên giảm mạnh hơn 40 điểm, toàn bộ các nhóm ngành đều đồng loạt đỏ lửa. Mẫu hình nến Black Closing Marubozu xuất hiện trong phiên 17/01/2021 và số mã giảm áp đảo số mã tăng chứng tỏ bên bán đang chiếm được ưu thế lớn. Nếu xu hướng giảm tiếp tục kéo dài sang những phiên tiếp theo, ngưỡng hỗ trợ sắp tới sẽ là vùng 1,400-1,420 điểm (đỉnh cũ tháng 07/2021).

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Sẽ về vùng 1,400-1,420 điểm

Trong phiên giao dịch ngày 17/01/2022, VN-Index sụt giảm mạnh với mẫu hình nến Black Closing Marubozu và số mã giảm áp đảo số mã tăng chứng tỏ bên bán đang chiếm được ưu thế lớn. Chỉ số cũng đã rơi xuống dưới vùng hỗ trợ 1,470-1,480 điểm (tương đương SMA 50 ngày và trendline tăng dài hạn).

Chỉ báo Stochastic Oscillator tiếp tục rơi sau khi phá vỡ mức 80 ở những ngày trước đó. Chỉ báo MACD cũng cắt xuống dưới đường tín hiệu (signal line) và nhiều khả năng hướng về mức 0. Nếu chỉ báo rơi xuống dưới mức này thì tình hình sẽ khá bi quan.

Hỗ trợ tiếp theo của chỉ số sẽ là vùng 1,400-1,420 điểm (đỉnh cũ tháng 07/2021). VN-Index đã có một lần test thành công mức này vào đầu tháng 12/2021. Cùng với đó là sự xuất hiện của đường SMA 100 ngày tại hỗ trợ này nên độ tin cậy là khá cao.

HNX-Index - Tình hình không quá lạc quan

Sau phiên phục hồi khi về test đường SMA 50 ngày, HNX-Index đã phá thủng hỗ trợ này với mẫu hình nến Black Closing Marubozu. Hỗ trợ gần nhất của chỉ số sẽ là vùng đáy cũ tháng 12/2021 (tương đương vùng 430-440 điểm). Nếu hỗ trợ này bị phá vỡ thì đà lao dốc sẽ có thể tiếp diễn trong những ngày tới.

Chỉ báo MACD và chỉ báo Stochastic Oscillator đều đang xuất hiện trạng thái tiêu cực, qua đó cho thấy áp lực điều chỉnh vẫn khá cao. Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch tăng cao vượt mức trung bình chứng tỏ nhà đầu tư vẫn giao dịch khá sôi động.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại mua ròng trong phiên giao dịch ngày 17/01/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ được hạn chế.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 17/01/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán