net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 17/05/2022: Rủi ro giảm điểm trong ngắn hạn tăng cao

AiVIF - AiVIF Daily 17/05/2022: Rủi ro giảm điểm trong ngắn hạn tăng caoVN-Index có phiên giao dịch đảo chiều từ xanh sang đỏ. Chỉ số kết phiên với mức giảm gần 11 điểm và...
AiVIF Daily 17/05/2022: Rủi ro giảm điểm trong ngắn hạn tăng cao AiVIF Daily 17/05/2022: Rủi ro giảm điểm trong ngắn hạn tăng cao

AiVIF - AiVIF Daily 17/05/2022: Rủi ro giảm điểm trong ngắn hạn tăng cao

VN-Index có phiên giao dịch đảo chiều từ xanh sang đỏ. Chỉ số kết phiên với mức giảm gần 11 điểm và hình thành mẫu hình gần giống Three Black Crows, điều này cho thấy tâm lý bi quan của nhà đầu tư trong ngắn hạn.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 16/05/2022

- Các chỉ số chính giao dịch trái chiều trong phiên giao dịch ngày 16/05/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index giảm 0.91%, xuống còn 1,171.95 điểm; HNX-Index tăng 1.54%, tiến lên mức 307.05 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 551 triệu đơn vị, giảm 25.1% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX giảm 27%, đạt hơn 74 triệu đơn vị.

- Khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 258 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị gần 33 tỷ đồng.

- VN-Index giao dịch đảo chiều trong phiên ngày 16/05/2022. Mở cửa phiên tương đối tích cực, chỉ số này tăng hơn 29 điểm ngay sau phiên ATO. Tuy nhiên, đà tăng này không được duy trì lâu thì lực bán đã bắt đầu trở lại trên nhiều nhóm ngành. VN-Index dần thu hẹp sắc xanh của mình trước khi bước vào giờ nghỉ trưa. Bước sang phiên chiều, chỉ số tiếp tục rơi về giao dịch quanh mốc tham chiếu. Áp lực bán tăng mạnh ở phiên ATC khiến nhiều nhóm ngành giảm mạnh. Kết phiên giao dịch, VN-Index giảm 10.82 điểm, dừng chân ở mức 1,171.95 điểm.

- Cùng xu hướng với thị trường, VN30-Index kết phiên giảm 8.68 điểm (-0.71%). Tuy nhiên, bên mua vẫn chiếm ưu thế trong rổ VN30 với 16 mã tăng, 11 mã giảm và 3 mã đứng giá. Dẫn đầu đà tăng trong nhóm là SSI (HM:SSI) và PLX (HM:PLX), hai cổ phiếu này có mức tăng tốt lần lượt ở mức 5.8% và 4.7%. Theo sau là các mã VRE (HM:VRE), TPB (HM:TPB) và CTG (HM:CTG). Ở chiều ngược lại, MSN (HM:MSN) và STB (HM:STB) là hai mã giảm mạnh nhất khi cùng nhau nằm sàn.

- Về mức độ ảnh hưởng, VHM (HM:VHM), GAS (HM:GAS), MSN là nguyên nhân chính kéo VN-Index giảm khi lấy đi gần 7 điểm của chỉ số này. Trong khi đó, VCB (HM:VCB), CTGPLX là những cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất.

- Sắc đỏ lấy lại ưu thế ở nhiều nhóm ngành khi kết phiên. Chế biến thủy sản là ngành giảm mạnh nhất thị trường với mức giảm 6.53%. Nhiều cổ phiếu trong nhóm đều nằm sàn như VHC (HM:VHC), ANV (HM:ANV), IDI, FMC hay ACL.

- Ở chiều ngược lại, ngành khai khoáng lại có phiên giao dịch hết sức ấn tượng. Các cổ phiếu nhóm dầu khí bật tăng tốt, điển hình như PVC (HN:PVC) và PVS (HN:PVS) cùng tăng hết biên độ, PTV leo dốc 6.3%, POS, PVB, PVD (HM:PVD) cùng tăng trung bình gần 5%.

- VN-Index có phiên giao dịch đảo chiều từ xanh sang đỏ, kết phiên với mức giảm gần 11 điểm và hình thành mẫu hình gần giống Three Black Crows, điều này cho thấy tâm lý bi quan của nhà đầu tư trong ngắn hạn.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Three Black Crows hình thành

Mẫu hình gần giống Three Black Crows xuất hiện trong phiên giao dịch ngày 16/05/2022. Điều này cho thấy nhà đầu tư đang bi quan và rủi ro tăng lên mức cao trong ngắn hạn.

Thêm vào đó, điểm giao cắt tử thần (death cross) của hai đường SMA 50 ngày và SMA 200 ngày có thể xuất hiện trong tuần này khiến tình hình càng chuyển biến xấu.

Nếu đà giảm vẫn tiếp tục thì chỉ số sẽ hướng tới mục tiêu Fibonacci Projection 100% (tương đương vùng 1,110-1,120 điểm).

HNX-Index - Hồi phục trở lại

Trong phiên giao dịch ngày 16/05/2022, HNX-Index hồi phục trở lại. Điều này cho thấy tâm lý nhà đầu tư đã bớt bi quan hơn trong ngắn hạn.

Chỉ báo Stochastic Oscillator sắp cho tín hiệu mua trong vùng oversold và đang hình thành phân kỳ giá lên.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index rơi sâu xuống đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục trong phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ tăng lên.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại tiếp tục mua ròng trong phiên giao dịch ngày 16/05/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì tình hình sẽ lạc quan hơn.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 16/05/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Xem gần đây

Cổ đông "ngoại quốc" nhận chuyển nhượng 40% vốn Clever Group (ADG)

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu ADG bất ngờ giảm sàn về mức 25.450 đồng trong phiên sáng 22/12/2022 với khớp lệnh tạm tính lức 11h05 đạt 7.700 đơn vị. FSN Asia Private...
22/12/2022

Viglacera (VGC) thu về 2.288 tỷ đồng lợi nhuận trong năm 2022, tăng 48% so với cùng kỳ

MAS (HN:MAS) nhận định Viglacera (VGC (HN:VGC)) và một số doanh nghiệp nhóm bất động sản khu công nghiệp sẽ được hưởng lợi trong năm 2023 khi các ông lớn Samsung, Heineken,...
06/01/2023

Chứng khoán phái sinh Ngày 23/12/2022: Sự biến động chưa dừng lại

AiVIF - Chứng khoán phái sinh Ngày 23/12/2022: Sự biến động chưa dừng lạiCác hợp đồng tương lai đồng loạt tăng điểm trong phiên giao dịch ngày 22/12/2022. Basis hợp đồng...
22/12/2022

MB Capital chính thức rút khỏi FDC

AiVIF - MB Capital chính thức rút khỏi FDCTrong 2 phiên 17-18/02, CTCP Quản lý Quỹ đầu tư MB (MB Capital) đã bán sạch 1.9 triệu cp tại CTCP Ngoại thương và Phát triển Đầu tư...
22/02/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán