net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 17/02/2022: Lực cản lớn ở vùng 1,500-1,510 điểm

AiVIF - AiVIF Daily 17/02/2022: Lực cản lớn ở vùng 1,500-1,510 điểmVN-Index chưa thể bứt phá khỏi vùng kháng cự 1,500-1,510 điểm khi mà khối lượng giao dịch vẫn duy trì...
AiVIF Daily 17/02/2022: Lực cản lớn ở vùng 1,500-1,510 điểm AiVIF Daily 17/02/2022: Lực cản lớn ở vùng 1,500-1,510 điểm

AiVIF - AiVIF Daily 17/02/2022: Lực cản lớn ở vùng 1,500-1,510 điểm

VN-Index chưa thể bứt phá khỏi vùng kháng cự 1,500-1,510 điểm khi mà khối lượng giao dịch vẫn duy trì dưới mức trung bình 20 ngày. Tình hình chính trị thế giới có dấu hiệu bớt căng thẳng là động lực để VN-Index có thể vượt khỏi vùng này trong ngắn hạn.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 16/02/2022

- Các chỉ số thị trường giao dịch trái chiều trong phiên ngày 16/02/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index giảm 0.04%, xuống mức 1,492.10 điểm, HNX-Index tăng 1.25%, lên mức 429.12 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 617 triệu đơn vị, tăng 7.87% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX giảm 53.84%, đạt hơn 72 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị chỉ hơn 9 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị gần 14 tỷ đồng.

- VN-Index mở cửa phiên ngày 16/02/2022 tương đối lạc quan với sắc xanh nhẹ nhưng với áp lực bán của nhà đầu tư, chỉ số đã không thể tiếp tục xu hướng tăng trong phần còn lại của phiên giao dịch. VN-Index sau đó đã quay đầu về mức tham chiếu và giành phần lớn thời gian giao dịch giằng co ở mốc này. Kết thúc phiên sáng, VN-Index giảm nhẹ 1.95 điểm và thanh khoản ở đầu phiên sáng được duy trì ở mức thấp. Phiên chiều không có diễn biến đặc biệt nào xảy ra, tâm lý thận trọng vẫn chiếm chủ đạo trên thị trường, bất chấp căng thẳng Nga-Ukraine đã có dấu hiệu giảm nhiệt. Đóng cửa phiên giao dịch, VN-Index tạm “đứng yên” tại mốc 1,492.10 điểm, giảm nhẹ chưa tới 1 điểm.

- VN30-Index kết phiên trong sắc đỏ, giảm 5.89 điểm (-0.39%). Rổ VN30 có tới 15 mã giảm giá, 5 mã tham chiếu và chỉ 10 mã tăng giá. Giảm mạnh nhất trong nhóm là cổ phiếu GAS (HM:GAS), đánh mất 2.5% giá trị. Theo sau là BID (HM:BID), MSN (HM:MSN), NVL (HM:NVL) và VIC (HM:VIC), các cổ phiếu này giảm quanh mức 1-2%. Ở chiều tăng giá, cổ phiếu bảo hiểm BVH (HM:BVH) dẫn đầu với mức tăng mạnh gần 5%. Ngoài BVH, những cái tên như SSI (HM:SSI), GVR (HM:GVR) và VRE (HM:VRE) cũng có một phiên khá tích cực, mức tăng quanh mức 1%.

- Về mức độ ảnh hưởng, DIG (HM:DIG), BVH, GEX (HM:GEX) là những mã có đóng góp tích cực nhất đến VN-Index. Trong khi đó, GAS, BID và VIC có tác động tiêu cực nhất, đóng góp tổng cộng hơn 3 điểm giảm.

- Ngành ngân hàng là lý do chính kéo thị trường xuống dưới mức tham chiếu, dù nhiều ngành khác đều tăng điểm. Có tới 13/20 mã ngân hàng kết phiên trong sắc đỏ. Những cổ phiếu ngân hàng được nhà đầu tư quan tâm như TCB (HM:TCB), CTG (HM:CTG), VPB (HM:VPB), MBB (HM:MBB) hay BID đều đồng loạt giảm nhẹ. Tuy nhiên, không phải mã ngân hàng nào cũng điều chỉnh, một số trường hợp có thể kể đến như cổ phiếu STB (HM:STB) tăng nhẹ 0.3%, SHB (HM:SHB) tăng 0.22% và MSB tăng 0.56%.

- Ngành bảo hiểm là một trong những ngành tăng mạnh nhất, cụ thể ở mức 3.1%. Hầu như toàn bộ mã cổ phiếu bảo hiểm đều tăng tốt. Cổ phiếu BVH tăng 4.74%, BMI (HM:BMI) tăng 3.56%, MIG (HM:MIG) tiến 3.06%,…

- Nhóm xây dựng cũng cho thấy nhiều điểm sáng, mức tăng cả nhóm này ở mức hơn 2%. Sắc xanh trải đều ở nhiều cổ phiếu xây dựng trong phiên giao dịch ngày 16/02/2022. Cổ phiếu REE (HM:REE), BCG, HBC (HM:HBC), CTD (HM:CTD), HTN… đều tăng mạnh, trung bình ở mức 3%.

- VN-Index chưa thể bứt phá khỏi vùng kháng cự 1,500-1,510 điểm khi mà khối lượng giao dịch vẫn duy trì dưới mức trung bình 20 ngày. Tình hình chính trị thế giới có dấu hiệu bớt căng thẳng là động lực để VN-Index có thể vượt khỏi vùng này trong ngắn hạn.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Test lại vùng 1,500-1,510 điểm

Trong phiên giao dịch ngày 16/02/2022, VN-Index xuất hiện điều chỉnh nhẹ sau khi tiến lên test vùng kháng cự 1,500-1,510 điểm (đỉnh cũ tháng 11/2021). Khối lượng giao dịch vẫn duy trì dưới mức trung bình cho thấy tâm lý nhà đầu tư vẫn đang thận trọng.

Vùng 1,500-1,510 điểm vẫn sẽ là thử thách mà chỉ số cần phải vượt qua để có thể tiến lên test lại vùng đỉnh lịch sử tháng 01/2022. Trong trường hợp trạng thái điều chỉnh xuất hiện thì vùng hội tụ của đường SMA 50 ngày và đường Middle của dải Bollinger Bands sẽ là hỗ trợ gần nhất (quanh mức 1,480 điểm).

Chỉ báo Stochastic Oscillator đã xuất hiện tín hiệu bán. Chỉ báo MACD đang đi ngang và ở khá gần đường tín hiệu (signal line). Nếu tín hiệu bán cũng xuất hiện ở chỉ báo này thì rủi ro điều chỉnh sẽ tăng cao.

HNX-Index - Vẫn đang test đường SMA 100 ngày

Trong phiên giao dịch ngày 16/02/2022, HNX-Index tiếp tục di chuyển giằng co quanh đường SMA 100 ngày. Xu hướng tiếp theo sẽ được xác nhận khi chỉ số rời khỏi hoàn toàn đường này.

Nếu nhịp tăng tiếp tục được duy trì thì chỉ số sẽ có cơ hội tiến lên vùng 440-450 điểm (đường SMA 50 ngày và ngưỡng Fibonacci Retracement 23.6%). Bên cạnh đó, chỉ báo Stochastic Oscillator và chỉ báo MACD tiếp tục tăng càng ủng hộ cho khả năng này.

Khối lượng giao dịch tăng cao hơn những phiên trước và đạt gần mức trung bình 20 ngày gần nhất. Điều này cho thấy dòng tiền đang được cải thiện.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trong phiên giao dịch ngày 16/02/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ tăng lên.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 16/02/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán