net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 16/02/2022: Tâm lý chưa ổn định

AiVIF - AiVIF Daily 16/02/2022: Tâm lý chưa ổn địnhVN-Index phục hồi mạnh sau khi test đường SMA 50 ngày và đường Middle của dải Bollinger Bands. Tuy nhiên, khối lượng...
AiVIF Daily 16/02/2022: Tâm lý chưa ổn định AiVIF Daily 16/02/2022: Tâm lý chưa ổn định

AiVIF - AiVIF Daily 16/02/2022: Tâm lý chưa ổn định

VN-Index phục hồi mạnh sau khi test đường SMA 50 ngày và đường Middle của dải Bollinger Bands. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch lại sụt giảm so với phiên trước đó và nằm dưới đường trung bình 20 ngày gần nhất.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 15/02/2022

- Các chỉ số thị trường giao dịch cùng tăng trong phiên ngày 15/02/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng 1.41%, đạt mức 1,492.75 điểm, HNX-Index tăng 0.67%, lên mức 423.84 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 572 triệu đơn vị, giảm mạnh 23.87% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX giảm 37.1%, đạt hơn 47 triệu đơn vị.

- Khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE với giá trị gần 977 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị hơn 7 tỷ đồng.

- Sau khi giảm điểm sâu trong phiên trước với nhiều lo ngại về bất ổn của kinh tế thế giới, VN-Index có sự khởi đầu phiên ngày 15/02/2022 tương đối tích cực với mức tăng gần 7 điểm. Tuy vậy, sự phân hóa vẫn hiện diện ở nhiều nhóm ngành trên thị trường vào phiên sáng. Chỉ số giao dịch trong biên độ hẹp và có khoảng thời gian quay trở lại test mức tham chiếu trước khi bật tăng trở lại. Kết thúc phiên sáng, VN-Index tăng 9.2 điểm dù độ rộng thị trường nghiêng về bên bán. Bước sang phiên chiều, với sự tích cực của nhóm cổ phiếu Large Cap, VN-Index liên tục tăng tốc để rồi kết phiên với mức tăng mạnh 20.79 điểm, tạm dừng chân ở mốc 1,492.75 điểm.

- VN30-Index kết phiên tăng 22.29 điểm, lên mức 1,527.36 điểm. Bên mua cũng chiếm ưu thế lớn trong rổ VN30 với 27 mã tăng và chỉ có 3 mã giảm giá. Tăng ấn tượng nhất rổ VN30 là MSN (HM:MSN), cổ phiếu này leo dốc 5.9% khi kết phiên. Theo sau MSN là sắc xanh đến từ các mã BID (HM:BID), VRE (HM:VRE), VPB (HM:VPB) và VHM (HM:VHM). Ngược lại PLX (HM:PLX), VJC (HM:VJC) và HPG (HM:HPG) những mã giảm giá mạnh nhất trong rổ.

- Về mức độ ảnh hưởng, MSN, VHM, BID, VIC (HM:VIC) là những mã có đóng góp tích cực nhất đến đà tăng của VN-Index. Riêng MSN góp gần 3 điểm tăng cho chỉ số. Trong khi đó, PGV (HM:PGV), PLXHPG là những mã có tác động tiêu cực nhất. Tuy nhiên, mức độ đóng góp không quá lớn.

- Bất động sản là một trong những ngành tăng mạnh nhất thị trường. Bộ đôi VHMVIC thể hiện được sức mạnh của mình khi cùng tăng hơn 2%. Các cổ phiếu khác trong nhóm cũng giao dịch hết sức sôi động. DIG (HM:DIG) có phiên bùng nổ khi leo dốc tăng hết biên độ, DXG (HM:DXG) tiến sát mức giá trần, VRE, NLG (HM:NLG), CEO, BCM (HM:BCM) cùng tăng từ 3-4%.

- Cùng với bất động sản, ngành ngân hàng có phiên tăng tốt khi có tới 18/20 mã hiện sắc xanh. Cổ phiếu VCB (HM:VCB), sau khi trải qua phiên điều chỉnh, đã hồi phục trở lại với mức tăng hơn 1%. Các cổ phiếu khác như BID, CTG (HM:CTG), VPB, MBB (HM:MBB), SHB (HM:SHB) cùng tăng từ 1-3%.

- VN-Index phục hồi mạnh sau khi test đường SMA 50 ngày và đường Middle của dải Bollinger Bands. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch lại sụt giảm so với phiên trước đó và nằm dưới đường trung bình 20 ngày gần nhất.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Khối lượng vẫn ở mức thấp

Trong phiên giao dịch ngày 15/02/2022, VN-Index xuất hiện trạng thái phục hồi sau khi test lại đường SMA 50 ngày và đường Middle của dải Bollinger Bands. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch sụt giảm so với phiên trước đó và duy trì dưới mức trung bình 20 ngày thể hiện tâm lý thận trọng của nhà đầu tư.

Trong trường hợp VN-Index tiếp tục phục hồi và lấp đầy khoảng trống giảm giá ở phiên giao dịch trước đó thì chỉ số sẽ có khả năng test lại vùng đỉnh cũ tháng 11/2021 (tương đương vùng 1,500-1,510 điểm).

Chỉ báo Stochastic Oscillator sắp cho tín hiệu bán. Chỉ báo MACD cũng về gần đường tín hiệu (signal line). Nếu tín hiệu bán xuất hiện ở những chỉ báo này thì rủi ro điều chỉnh sẽ khá cao.

HNX-Index - Test lại kháng cự

Trong phiên giao dịch ngày 15/02/2022, HNX-Index vẫn đang test lại đường Middle của dải Bollinger Bands và đường SMA 100 ngày. Nếu vượt lên trên kháng cự này thì tình hình sẽ tích cực hơn. Khi đó, đà tăng của chỉ số sẽ có thể tiếp diễn.

Trong trường hợp vượt kháng cự trên thì mục tiêu của chỉ số sẽ là đường SMA 50 ngày. Chỉ báo MACD và Stochastic Oscillator đều đang cho những tín hiệu khả quan, qua đó càng ủng hộ cho khả năng này.

Tuy nhiên, khối lượng giao dịch liên tục duy trì dưới mức trung bình 20 ngày trong thời gian gần đây. Điều này cho thấy dòng tiền đang không thật sự mạnh mẽ.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại mua ròng trong phiên giao dịch ngày 15/02/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ được giảm thiểu.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 15/02/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán