net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 15/09: Chưa thể bứt phá

AiVIF - AiVIF Daily 15/09: Chưa thể bứt pháLực bán gia tăng dần về cuối phiên giao dịch đã đảo ngược đà tăng của chỉ số VN-Index. Kết phiên, VN-Index giảm...
AiVIF Daily 15/09: Chưa thể bứt phá AiVIF Daily 15/09: Chưa thể bứt phá

AiVIF - AiVIF Daily 15/09: Chưa thể bứt phá

Lực bán gia tăng dần về cuối phiên giao dịch đã đảo ngược đà tăng của chỉ số VN-Index. Kết phiên, VN-Index giảm nhẹ gần 2 điểm và hình thành cây nến High Wave Candle. Cùng với đó, khối lượng giao dịch sụt giảm nhẹ so với phiên trước, điều này cho thấy nhà đầu tư vẫn đang thận trọng.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 14/09/2021

- Các chỉ số thị trường cùng giảm điểm trong phiên giao dịch ngày 14/09/2021. Cụ thể, chỉ số VN-Index giảm nhẹ 0.13%, xuống mức 1,339.7 điểm; HNX-Index giảm 0.34%, xuống còn 347.86 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 692 triệu đơn vị, giảm 6.99% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX giảm 1.52%, đạt hơn 165 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 738 tỷ đồng, mua ròng trên sàn HNX với giá trị gần 156 tỷ đồng.

- VN-Index mở cửa phiên giao dịch ngày 14/09/2021 chỉ tăng nhẹ lên trên tham chiếu. Đà tăng tiếp tục được nới rộng sau đó, VN-Index có lúc tăng hơn 7 điểm. Tuy nhiên, về cuối phiên sáng, lực bán tăng dần đã lấy đi gần hết những điểm tăng trước đó. Bước sang phiên chiều, VN-Index tiếp tục giảm điểm trước áp lực giảm từ nhóm cổ phiếu Large Cap và Mid Cap. Kết phiên, VN-Index giảm nhẹ 1.73 điểm, xuống còn 1,339.7 điểm.

- So với VN-Index, VN30-Index có phần tiêu cực hơn khi giảm 6.83 điểm. Trong rổ, sắc đỏ chiếm ưu thế với 18 mã giảm, 7 mã tăng và 5 mã đứng giá. Trong đó, PNJ (HM:PNJ) và POW (HM:POW) là hai cổ phiếu giảm mạnh nhất rổ với mức giảm trung bình trên 3%. Theo sau là các cổ phiếu SSI (HM:SSI), CTG (HM:CTG), VIC (HM:VIC). Ở chiều ngược lại, MSN (HM:MSN), SAB (HM:SAB), VRE (HM:VRE) là những cổ phiếu tăng giá mạnh nhất.

- Xét về mức độ ảnh hưởng đến VN-Index, CTG, HPG (HM:HPG), VPB (HM:VPB), BID (HM:BID) là cổ phiếu có tác động tiêu cực nhất, khi lấy đi gần 2.5 điểm của chỉ số này. Trong khi đó, MSN, SAB, HVN (HN:HVN) và GVR là những cổ phiếu có tác động tích cực nhất. Riêng MSN đã góp gần 2 điểm tăng cho VN-Index.

- Về nhóm ngành, ngành thực phẩm đồ uống là một trong những ngành sao dịch sôi động nhất trong phiên 14/09/2021. Trong đó, BHN (HM:BHN) leo dốc tăng hết phiên độ, MSN tăng mạnh 3.75%, SAB tiến 2.79%, SBT (HM:SBT) tăng 1.91%. Ngược lại, VNM (HM:VNM), KDC (HM:KDC) và VHC (HM:VHC) cùng giảm nhẹ xuống dưới tham chiếu.

- Các cổ phiếu nhóm chế biến thủy sản có phiên giao dịch khá tiêu cực. Trong đó, IDI sụt giảm 4.92%, SJ1 và ANV (HM:ANV) lùi gần 3%, CMX (HM:CMX) giảm 1.43%, VHC giảm giá nhẹ. Hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thủy sản đang bị đình trệ, năng lực sản xuất giảm mạnh. Số liệu của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho thấy chỉ khoảng 30%-40% doanh nghiệp có khả năng phục hồi sản xuất ngay sau thời gian giãn cách xã hội; số còn lại rất khó hoặc cần thời gian dài để khôi phục lại hoạt động sản xuất. Đây là một trong những nguyên nhân tiêu cực tác động đến đà giảm của nhóm cổ phiếu này.

Lực bán gia tăng dần về cuối phiên giao dịch đã đảo ngược đà tăng của chỉ số VN-Index. Kết phiên, VN-Index giảm nhẹ gần 2 điểm và hình thành cây nến High Wave Candle. Cùng với đó, khối lượng giao dịch sụt giảm nhẹ so với phiên trước, điều này cho thấy nhà đầu tư vẫn đang thận trọng.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Test các ngưỡng hỗ trợ

Trong phiên giao dịch ngày 14/09/2021, VN-Index xuất hiện cây nến High Wave Candle cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang rất giằng co. Hiện tại, chỉ số đang test lại đường Middle của dải Bollinger Bands.

Nếu đường này vẫn được giữ vững thì tình hình sẽ có thể tích cực trở lại. Tuy nhiên, nếu đà giảm tiếp tục diễn ra thì vùng có sự hiện diện của đường SMA 50 ngày và đường SMA 100 ngày sẽ là hỗ trợ tiếp theo.

Khối lượng giao dịch xấp xỉ mức trung bình 20 ngày chứng tỏ dòng tiền vẫn đang khá ổn định. Chỉ báo MACD vẫn đang duy trì tín hiệu mua và nằm trên mức 0. Tuy nhiên, chỉ báo Relative Strength Index đang gặp thử thách tại trendline giảm ngắn hạn nên không quá lạc quan.

HNX-Index - Những tín hiệu tiêu cực xuất hiện

Trong phiên giao dịch ngày 14/09/2021, HNX-Index điều chỉnh nhẹ. Chỉ số xuất hiện liên tiếp các cây nến có bóng trên dài (long upper shadow) trong những phiên gần đây cho thấy bên bán vẫn đang hiện diện ở vùng giá cao.

Khối lượng giao dịch duy trì trên mức trung bình 20 phiên gần nhất chứng tỏ nhà đầu tư vẫn giao dịch khá sôi động. Tuy nhiên, chỉ báo MACD đã cắt xuống dưới đường tín hiệu. Chỉ báo Stochastic Oscillator cũng đã cho tín hiệu tương tự và tạo phân kỳ giá xuống (bearish divergence).

Vùng 320-330 điểm (đỉnh cũ tháng 07/2021) sẽ là hỗ trợ quan trọng nếu trạng thái điều chỉnh tiếp tục xuất hiện trong thời gian tới.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang duy trì trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trong phiên giao dịch ngày 14/09/2021. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ tăng lên.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 14/09/2021

Bộ phận Phân tích Kỹ thuật, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán