net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 09/12/2021: Điểm nhấn đường SMA 50 ngày

AiVIF - AiVIF Daily 09/12/2021: Điểm nhấn đường SMA 50 ngàyVN-Index kết phiên giao dịch ngày 08/12 tăng nhẹ hơn 6 điểm lên 1,452.87 điểm. Khối lượng giao dịch trên HOSE và...
AiVIF Daily 09/12/2021: Điểm nhấn đường SMA 50 ngày AiVIF Daily 09/12/2021: Điểm nhấn đường SMA 50 ngày

AiVIF - AiVIF Daily 09/12/2021: Điểm nhấn đường SMA 50 ngày

VN-Index kết phiên giao dịch ngày 08/12 tăng nhẹ hơn 6 điểm lên 1,452.87 điểm. Khối lượng giao dịch trên HOSE và HNX có cải thiện đôi chút so với phiên giao dịch trước đó nhưng vẫn thấp hơn đáng kể so với trung bình 20 phiên gần nhất. Trong phiên 08/12, VN-Index xuất hiện mẫu hình nến Spinning Top sau khi tiến gần đường Middle của dải Bollinger Bands. Đây sẽ là kháng cự gần nhất mà chỉ số cần phải vượt qua để quay trở lại đà tăng trưởng trước đó.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 08/12/2021

- Các chỉ số thị trường giao dịch cùng tích cực trong phiên ngày 08/12/2021. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng 0.42%, lên mức 1,452.87 điểm; HNX-Index tăng 0.75%, lên mức 449.74 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 732 triệu đơn vị, tăng 5.83% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 15.49%, đạt hơn 121 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị gần 118 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị gần 7 tỷ đồng.

- Thị trường khởi đầu tương đối lạc quan ở đầu phiên sáng ngày 08/12/2021, VN-Index tăng hơn 5 điểm. Sau đó, VN-Index chậm rãi tăng nhẹ và nới rộng thêm hơn 5 điểm tăng nữa so với những phút đầu của phiên sáng. Hết nửa phiên giao dịch, VN-Index tăng cho mình 10.38 điểm với trợ lực từ nhóm cổ phiếu ngân hàng, tiện ích và năng lượng. Không giống như diễn biến tăng tốc mạnh mẽ ở phiên trước, VN-Index sau giờ nghỉ trưa lại liên tục đánh rơi điểm và có lúc chỉ còn lại hơn 2 điểm tăng. Về cuối phiên giao dịch ngày, VN-Index đã hồi phục nhẹ trở lại để kết thúc phiên với 6.10 điểm tăng, đạt mức 1,452.87 điểm.

- VN30-Index tăng nhẹ ở mức 0.23%, với 19 mã tăng giá, 1 mã tham chiếu và chỉ 10 mã giảm giá. Cổ phiếu TPB (HM:TPB) dẫn dắt cả rổ VN30 với mức tăng kịch trần. Theo sau đó là cổ phiếu PNJ (HM:PNJ), STB (HM:STB), GAS (HM:GAS) và POW (HM:POW), với mức tăng trung bình hơn 2%. Ở chiều ngược lại, VJC (HM:VJC) và BVH (HM:BVH) là cặp đôi giảm mạnh nhất, lần lượt ở mức 1.3% và 1.2%.

- Về mức độ ảnh hưởng, TPB, GAS, NVL (HM:NVL) và VCB (HM:VCB) là những mã có tác động tích cực nhất, khi đóng góp tổng cộng gần 3 điểm tăng cho chỉ số thị trường. Trong khi đó, VIC (HM:VIC) và VHM (HM:VHM) là bộ đôi kéo thị trường giảm xuống gần 1.5 điểm.

- Cổ phiếu ngành Nông - Lâm - Ngư tăng mạnh nhất thị trường trong phiên ngày 08/12/2021, tăng ở mức 2.48%. Đà tăng này được hỗ trợ bởi đà tăng trần của HAG (HM:HAG) và mức tăng 4.56% của HNG (HM:HNG).

- Có tới 17/19 cổ phiếu trong nhóm ngân hàng hiện diện sắc xanh, nhờ vậy mà nhóm ngân hàng tăng 1.08%. Các cổ phiếu ngân hàng lớn trong ngành như VCB, BID (HM:BID), VPB (HM:VPB), CTG (HM:CTG) hay MBB (HM:MBB), tăng nhẹ trung bình dưới 1%. Ngoài những ông lớn đã đề cập, cổ phiếu ngân hàng khác như HDB (HM:HDB), SHB (HM:SHB), SSB hay STB cũng tăng khá mạnh, với mức tăng gần 2%.

- VN-Index kết phiên giao dịch ngày 08/12/2021 tăng nhẹ hơn 6 điểm, để kết thúc ở mức 1,452.87 điểm. Khối lượng giao dịch trên hai sàn HOSE và HNX có cải thiện đôi chút so với phiên giao dịch trước đó nhưng vẫn thấp hơn đáng kể so với trung bình 20 phiên gần nhất. Trong phiên giao dịch, VN-Index xuất hiện mẫu hình nến Spinning Top sau khi tiến gần đường Middle của dải Bollinger Bands. Đây sẽ là kháng cự gần nhất mà chỉ số cần phải vượt qua để quay trở lại đà tăng trưởng trước đó.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Đường Middle sẽ là kháng cự gần nhất

Trong phiên giao dịch ngày 08/12/2021, VN-Index xuất hiện mẫu hình nến Spinning Top sau khi tiến gần đường Middle của dải Bollinger Bands. Đây sẽ là kháng cự gần nhất mà chỉ số cần phải vượt qua để quay trở lại đà tăng trưởng trước đó.

Khối lượng giao dịch tiếp tục duy trì dưới mức trung bình 20 phiên gần nhất, qua đó cho thấy tâm lý thận trọng của nhà đầu tư. Dòng tiền cần phải được phục hồi và vượt mức trung bình để chỉ số có thể tăng trưởng bền vững trở lại.

Trong trường hợp chỉ số xuất hiện trạng thái điều chỉnh khi test lại đường Middle thì trendline tăng trung hạn (bắt đầu từ tháng 01/2021) và đường SMA 50 ngày sẽ lần lượt là những ngưỡng hỗ trợ của VN-Index.

HNX-Index - Khối lượng vẫn duy trì dưới mức trung bình

Trong phiên giao dịch ngày 08/12/2021, HNX-Index tiến lên test lại đường Middle của dải Bollinger Bands. Đây sẽ là thử thách quan trọng. Nếu chỉ số có thể bứt phá được kháng cự này thì tình hình sẽ lạc quan hơn.

Tuy khối lượng giao dịch có tăng so với phiên trước nhưng vẫn nằm dưới mức trung bình 20 ngày, qua đó cho thấy dòng tiền vẫn chưa quá mạnh mẽ.

Chỉ báo MACD và Stochastic Oscillator vẫn duy trì những tín hiệu tiêu cực nên rủi ro điều chỉnh là vẫn còn. Ngưỡng Fibonacci Retracement 23.6% sẽ là hỗ trợ gần nhất của chỉ số.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trong phiên giao dịch ngày 08/12/2021. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ tăng lên.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 08/12/2021

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán