net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 09/02/2022: Tâm lý thận trọng vẫn đang chiếm ưu thế

AiVIF - AiVIF Daily 09/02/2022: Tâm lý thận trọng vẫn đang chiếm ưu thếVN-Index có phiên giao dịch giằng co mạnh với khối lượng nằm dưới mức trung bình 20 ngày. Điều này...
AiVIF Daily 09/02/2022: Tâm lý thận trọng vẫn đang chiếm ưu thế AiVIF Daily 09/02/2022: Tâm lý thận trọng vẫn đang chiếm ưu thế

AiVIF - AiVIF Daily 09/02/2022: Tâm lý thận trọng vẫn đang chiếm ưu thế

VN-Index có phiên giao dịch giằng co mạnh với khối lượng nằm dưới mức trung bình 20 ngày. Điều này chứng tỏ tâm lý nhà đầu tư đang khá thận trọng khi chỉ số vẫn đang test lại vùng kháng cự 1,500-1,510 điểm.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 08/02/2022

- Các chỉ số thị trường giao dịch trái chiều trong phiên ngày 08/02/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng 0.22%, lên mức 1,500.99 điểm, HNX-Index giảm 0.34%, đạt mức 417.89 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 697 triệu đơn vị, tăng 26.38% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 12.32%, đạt gần 58 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị gần 349 tỷ đồng, mua ròng trên sàn HNX với giá trị hơn 9 tỷ đồng.

- VN-Index mở cửa phiên giao dịch ngày 08/02/2022 trong tâm lý thận trọng của nhà đầu tư. Chỉ số giảm hơn 6 điểm ngay sau phiên ATO và liên tục giằng co với biên độ hẹp quanh mức giá tham chiếu. Kết phiên sáng, chỉ số giữ được sắc xanh với sự hỗ trợ của nhóm cổ phiếu sắt thép và ngân hàng. Bước sang phiên chiều, thị trường không có nhiều biến động khi VN-Index tiếp tục xu hướng giằng co trước đó. Kết phiên, VN-Index tăng nhẹ hơn 3 điểm, lên mức 1,500.99 điểm.

- VN30-Index giao dịch có phần tích cực hơn khi kết phiên tăng 9.21 điểm (+0.6%). Bên mua cũng chiếm ưu thế với 15 mã tăng, 13 mã giảm và 2 mã đứng giá. Dẫn đầu đà tăng trong rổ là HPG (HM:HPG) khi leo dốc 5.8%. Cùng với đó là sắc xanh đến từ các mã ACB (HM:ACB), VPB (HM:VPB), GVR (HM:GVR), những cổ phiếu này đều tăng trung bình gần 3%. Ở chiều ngược lại, VIC (HM:VIC) là cổ phiếu giảm giá mạnh nhất khi lùi hơn 4%. Theo sau là các mã PDR (HM:PDR), PNJ (HM:PNJ), VNM (HM:VNM).

- Về mức độ đóng góp, HPG là cổ phiếu có tác động tích cực nhất đến VN-Index khi góp gần 3 điểm tăng cho chỉ số này. Theo sau là các mã VPB, GVR và TCB (HM:TCB). Trong khi đó, VIC, VCB (HM:VCB), VHM (HM:VHM) và MSN (HM:MSN) là những cổ phiếu kìm hãm đà tăng của chỉ số. Riêng VIC đã lấy đi gần 4 điểm tăng của VN-Index.

- Về nhóm ngành, thủy sản là ngành tăng điểm mạnh nhất trong phiên. Với kết quả kinh doanh tăng trưởng ấn tượng trong năm 2021, nhiều cổ phiếu trong ngành có phiên giao dịch rất sôi động. Các mã VHC (HM:VHC), ANV (HM:ANV), IDI đều kết thúc giao dịch trong sắc tím, MPC (HN:MPC) tăng mạnh 3.27%. Giá cổ phiếu CMX (HM:CMX) cũng leo dốc hết biên độ khi kết phiên với kết quả kinh doanh tích cực. Kết thúc năm 2021, CMX ghi nhận doanh thu thuần tăng trưởng đột biến 54% lên hơn 2,190 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế đạt 82.9 tỷ đồng, tăng 38% so với cùng kỳ.

- Cùng với thủy sản, nhóm cổ phiếu sắt thép cũng có phiên giao dịch tỏa sáng. Trong đó, HSG (HM:HSG), NKG (HM:NKG), POM (HM:POM) cùng nhau tăng hết biên độ; ông lớn HPG cũng leo dốc 5.8%. Giá thép thế giới tiếp tục tăng là thông tin tích cực hỗ trợ cho đà tăng của nhóm cổ phiếu này.

- VN-Index có phiên giao dịch giằng co mạnh với khối lượng nằm dưới mức trung bình 20 ngày. Điều này chứng tỏ tâm lý nhà đầu tư đang khá thận trọng khi chỉ số vẫn đang test lại vùng kháng cự 1,500-1,510 điểm.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

VN-Index - Test vùng kháng cự 1,500-1,510 điểm

Trong phiên giao dịch ngày 08/02/2022, VN-Index tăng điểm nhẹ sau khi về test lại khoảng trống tăng giá ở phiên trước đó. Vùng này còn có sự hiện diện của đường Middle của Bollinger Bands và trendline tăng dài hạn nên sẽ là hỗ trợ khá tin cậy.

Chỉ số vẫn đang test lại vùng 1,500-1,510 điểm. Nếu vượt hoàn toàn vùng này thì nhịp tăng sẽ có khả năng tiếp diễn, khi đó VN-Index sẽ có thể tiến lên test vùng đỉnh lịch sử vào tháng 01/2022 (quanh mức 1,535 điểm).

Chỉ báo MACD vượt mức 0. Chỉ báo Stochastic Oscillator vẫn duy trì tín hiệu khả quan, qua đó ủng hộ cho nhịp tăng này. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch tiếp tục nằm dưới mức trung bình cho thấy dòng tiền vẫn còn khá yếu.

HNX-Index - Khối lượng vẫn ở mức thấp

Trong phiên giao dịch ngày 08/02/2022, HNX-Index tiếp tục trạng thái giằng co tại vùng 410-420 điểm (đường SMA 100 ngày và ngưỡng Fibonacci Retracement 38.2%). Khối lượng giao dịch vẫn khá thấp (dưới mức trung bình 20 ngày), qua đó chứng tỏ tâm lý nhà đầu tư đang khá thận trọng.

Chỉ báo Stochastic Oscillator đã tiến gần mức 20, nếu chỉ báo vượt mức này (vượt vùng oversold) thì tình hình sẽ lạc quan hơn. Bên cạnh đó, chỉ báo MACD cũng đang đi ngang, nếu tín hiệu mua xuất hiện thì rủi ro sẽ được giảm thiểu.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang ở trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trong phiên giao dịch ngày 08/02/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ tăng lên.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 08/02/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán