net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 07/01/2022: Chờ cơ hội bứt phá

AiVIF - AiVIF Daily 07/01/2022: Chờ cơ hội bứt pháVN-Index tăng điểm trở lại trong phiên giao dịch ngày 06/01/2022. Khối lượng giao dịch cũng tăng so với phiên trước và...
AiVIF Daily 07/01/2022: Chờ cơ hội bứt phá AiVIF Daily 07/01/2022: Chờ cơ hội bứt phá

AiVIF - AiVIF Daily 07/01/2022: Chờ cơ hội bứt phá

VN-Index tăng điểm trở lại trong phiên giao dịch ngày 06/01/2022. Khối lượng giao dịch cũng tăng so với phiên trước và nằm trên mức trung bình 20 ngày gần nhất. Tuy nhiên, chỉ số vẫn chưa thể vượt ngưỡng Fibonacci Projection 61.8% (quanh mức 1,530 điểm), chứng tỏ đây vẫn là thử thách mà VN-Index cần phải vượt qua trong thời gian tới.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 06/01/2022

- Các chỉ số thị trường giao dịch cùng tích cực trong phiên ngày 06/01/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng 0.4%, đạt mức 1,528.57 điểm; HNX-Index tăng 0.94%, lên mức 484.89 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt gần 1.09 tỷ đơn vị, tăng 10.15% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 5.92%, đạt gần 140 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 270 tỷ đồng, mua ròng trên sàn HNX với giá trị gần 13 tỷ đồng.

- Mở cửa phiên giao dịch ngày 06/01/2021, VN-Index giảm nhẹ gần 4 điểm. Sắc xanh nhanh chóng trở lại với chỉ số và giao dịch giằng co ngay trên mức giá tham chiếu trong phần lớn thời gian của phiên sáng. Sau đó, sự sôi động của nhóm cổ phiếu bất động sản đã kéo VN-Index nới rộng thêm sắc xanh của mình trước khi bước vào giờ nghỉ. Nửa đầu phiên chiều, VN-Index vẫn giữ được tín hiệu tích cực. Tuy nhiên, áp lực bán mạnh tăng dần đã khiến chỉ số thu hẹp đà tăng và giảm về gần mức giá tham chiếu trước khi hồi phục nhẹ trở lại ở phiên ATC. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 6.07 điểm, đạt mức 1,528.57 điểm.

- VN30-Index giao dịch có phần ảm đạm hơn thị trường chung. Kết phiên, VN30-Index giảm nhẹ 1.06 điểm, xuống còn 1,544.95 điểm. Bên bán cũng chiếm ưu thế hơn trong rổ VN30 với 15 mã giảm, 12 mã tăng giá và 3 mã đứng giá. Dẫn đầu đà giảm trong rổ là MSN (HM:MSN) khi mất đi 4.5% giá trị. Theo sau là các mã CTG (HM:CTG), SAB (HM:SAB), SSI (HM:SSI). Ở chiều ngược lại, VRE (HM:VRE) tăng ấn tượng nhất rổ VN30 với sắc tím khi kết phiên. Cùng với VRE là sắc xanh đến từ các mã như VIC (HM:VIC), BID (HM:BID) và KDH (HM:KDH).

- Về mức độ ảnh hưởng, VIC, VHM (HM:VHM), VRE và BCM (HM:BCM) là những mã có tác động tích cực nhất đến VN-Index. Riêng VIC đã góp gần 5 điểm tăng của chỉ số này. Trong khi đó, MSN, CTG và HPG (HM:HPG) là những mã có tác động tiêu cực nhất.

- Nhóm bất động sản đồng loạt nổi sóng trên diện rộng trong phiên giao dịch ngày 06/01/2021. Nhiều mã cùng bật tăng hết biên độ trong phiên như VRE, BCM, KSF, DXG (HM:DXG), ITA (HM:ITA), L14… Ông lớn VIC cũng có cho mình mức tăng tốt khi leo dốc 4.5%. Một số cổ phiếu khác như KBC (HM:KBC), TCH, LDG (HM:LDG) cũng cùng hiện sắc xanh tích cực.

- Trong nhóm cổ phiếu xây dựng, CTD (HM:CTD) và HTN cùng giao dịch ấn tượng và kết phiên với mức giá trần. Các cổ phiếu khác như HBC (HM:HBC), CII (HM:CII), ROS (HM:ROS) cùng tăng mạnh trên 2%. Ở chiều ngược lại PC1 (HM:PC1) giảm 2.32%, REE (HM:REE) giảm 1.55%, VCG (HM:VCG) và LGC (HM:LGC) cùng giảm giá nhẹ xuống dưới mức tham chiếu.

- VN-Index tăng điểm trở lại trong phiên giao dịch ngày 06/01/2022. Khối lượng giao dịch cũng tăng so với phiên trước và nằm trên mức trung bình 20 ngày gần nhất. Tuy nhiên, chỉ số vẫn chưa thể vượt ngưỡng Fibonacci Projection 61.8% (quanh mức 1,530 điểm), chứng tỏ đây vẫn là thử thách mà VN-Index cần phải vượt qua trong thời gian tới.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Vẫn chưa thể vượt được ngưỡng Fibonacci Projection 61.8%

Trong phiên giao dịch ngày 06/01/2022, VN-Index tăng điểm trở lại. Tuy nhiên, hình ảnh bóng nến xuất hiện ở ngưỡng Fibonacci Projection 61.8% (quanh mức 1,530 điểm) chứng tỏ đây vẫn là thử thách khá khó để vượt qua.

Khối lượng giao dịch tăng cao hơn những ngày trước và duy trì ở trên mức trung bình 20 ngày, qua đó cho thấy dòng tiền đang khá dồi dào. Chỉ báo MACD và Relative Strength Index vẫn khá tích cực càng ủng hộ cho khả năng tăng trưởng của VN-Index.

Nếu vượt hoàn toàn ngưỡng Fibonacci Projection 61.8% thì VN-Index sẽ thiết lập những mức cao mới. Khi đó, chỉ số sẽ có thể tiến lên test ngưỡng Fibonacci Projection 100% (tương đương vùng 1,590-1,600 điểm). Tuy nhiên, nếu trạng thái điều chỉnh xuất hiện ở kháng cự này thì vùng đỉnh cũ tháng 11/2021 sẽ là hỗ trợ quan trọng.

HNX-Index - Thiết lập mức cao mới

Trong phiên giao dịch ngày 06/01/2022, HNX-Index tiếp tục tăng trưởng và vẫn đang bám sát đường Upper của dải Bollinger Bands. Tín hiệu này chứng tỏ tình hình đang rất lạc quan.

Khối lượng giao dịch tăng cao hơn những phiên trước và vượt mức trung bình cho thấy nhà đầu tư đang giao dịch khá sôi động. Bên cạnh đó, chỉ báo MACD đang tăng tốc, chỉ báo Relative Strength Index cũng vượt mức 70.

Những tín hiệu trên càng ủng hộ cho khả năng leo dốc của HNX-Index. Mục tiêu của chỉ số sẽ là ngưỡng Fibonacci Projection 61.8% (tương đương vùng 500-510 điểm). Đây cũng là mục tiêu theo nguyên lý đối xứng sau khi chỉ số vượt qua vùng đỉnh tháng 11/2021.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trong phiên giao dịch ngày 06/01/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ tăng lên.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 06/01/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán