net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 04/03/2022: Rủi ro điều chỉnh được giảm thiểu

AiVIF - AiVIF Daily 04/03/2022: Rủi ro điều chỉnh được giảm thiểuVN-Index có phiên hồi phục mạnh khi tăng hơn 19 điểm, tiến lên mức 1,505 điểm. Khối lượng giao dịch vẫn...
AiVIF Daily 04/03/2022: Rủi ro điều chỉnh được giảm thiểu AiVIF Daily 04/03/2022: Rủi ro điều chỉnh được giảm thiểu

AiVIF - AiVIF Daily 04/03/2022: Rủi ro điều chỉnh được giảm thiểu

VN-Index có phiên hồi phục mạnh khi tăng hơn 19 điểm, tiến lên mức 1,505 điểm. Khối lượng giao dịch vẫn duy trì trên mức trung bình 20 ngày gần nhất và khối ngoại mua ròng cho thấy rủi ro điều chỉnh đã được giảm thiểu.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 03/03/2022

- Các chỉ số thị trường cùng tăng điểm trong phiên ngày 03/03/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng 1.31%, lên mức 1,505 điểm, HNX-Index tăng 1.6%, đạt mức 449.31 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt gần 903 triệu đơn vị, giảm nhẹ 1.33% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 13.97%, đạt hơn 119 triệu đơn vị.

- Khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE với giá trị gần 540 tỷ đồng, mua ròng trên sàn HNX với giá trị gần 26 tỷ đồng.

- Thị trường chứng khoán mở cửa ngày 03/03/2022 có sự phục hồi nhẹ so với phiên trước. VN-Index bật tăng hơn 10 điểm ngay sau phiên ATO và tiến sát mốc 1,500 điểm. Tuy có lực bán xuất hiện sau đó khiến chỉ số thu hẹp đà tăng nhưng chỉ số vẫn kết phiên sáng tương đối tích cực khi tăng hơn 6 điểm. Bước sang phiên chiều, sắc xanh hiện diện ở hầu hết các nhóm ngành và giúp kéo VN-Index liên tục tăng điểm. Chỉ số kết phiên tăng 19.48 điểm, dừng chân ở mức 1,505 điểm. Đây cũng là mức điểm cao nhất trong ngày của VN-Index.

- Tương tự với thị trường chung, VN30-Index cũng kết phiên tích cực khi tăng 23.88 điểm, đạt mức 1,522.49 điểm. Bên mua cũng chiếm ưu thế áp đảo trong rổ VN30 với 24 mã tăng, 1 mã tham chiếu và chỉ có 5 mã giảm giá. Giao dịch nổi bật nhất trong rổ là HPG (HM:HPG), cổ phiếu này bật tăng ấn tượng và kết phiên trong sắc tím. Theo sau HPG là các mã HDB (HM:HDB), VPB (HM:VPB) và GVR (HM:GVR). Ở chiều ngược lại, POW (HM:POW), SAB (HM:SAB) và VJC (HM:VJC) cùng giảm trung bình hơn 1%.

- Sắc xanh tiêu biểu nhất với VN-IndexHPG khi góp gần 4 điểm tăng cho chỉ số này. Cùng với HPG, các mã VPB, GVR và NVL (HM:NVL) là đều là những cổ phiếu có tác động tích cực nhất đến VN-Index. Trong khi đó, SAB, VJC và LGC (HM:LGC) là những mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất.

- Giá cả hàng hóa tăng cao dẫn đến nhiều nhóm ngành cùng nhau nổi sóng. Hợp đồng than nhiệt chất lượng cao tại cảng Newcastle (Australia) nhảy vọt 446 USD/tấn trong ngày 02/03, tăng 140.55 USD chỉ trong 1 ngày (theo ICE Futures Europe). Đây cũng là mức giá kỷ lục mới của giá than vì nỗi lo về tình trạng gián đoạn nguồn cung từ Nga. Nhờ giá than thế giới tăng mạnh, các cổ phiếu khai thác than trong nước cũng ghi nhận mức tăng ấn tượng trong ngày. Các mã NBC, TVD, THT, TC6 và MDC đều kết phiên trong sắc tím.

- Ngành vật liệu xây dựng là ngành tăng mạnh nhất thị trường trong phiên. Các cổ phiếu thép đều bật tăng mạnh mẽ. Trong đó, HPG và POM (HM:POM) cùng tăng hết biên độ, HSG (HM:HSG) và NKG (HM:NKG) leo dốc hơn 6%.

- Nhóm cổ phiếu càng biển cũng có phiên sôi động. Hàng loạt các mã leo dốc tăng trần như GMD (HM:GMD), HAH, VSC (HM:VSC) và VOS. Một số cổ phiếu khác như TMS (HM:TMS), PHP (HN:PHP) và SGP (HN:SGP) cũng đều có mức tăng tốt.

- VN-Index có phiên hồi phục mạnh khi tăng hơn 19 điểm, tiến lên mức 1,505 điểm. Khối lượng giao dịch vẫn duy trì trên mức trung bình 20 ngày gần nhất và khối ngoại mua ròng cho thấy rủi ro điều chỉnh đã được giảm thiểu.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Tín hiệu tích cực đã trở lại

Trong phiên giao dịch ngày 03/03/2022, VN-Index tiếp tục biến động theo kịch bản quen thuộc với phiên hồi phục ngay sau phiên điều chỉnh trước đó. Chỉ số cần chinh phục hoàn toàn vùng kháng cự 1,490-1,510 điểm (tương đương đỉnh cũ tháng 11/2021) để triển vọng có thể tích cực hơn.

Dòng tiền đang dồi dào khi khối lượng giao dịch duy trì trên mức trung bình 20 ngày kể từ thời điểm cuối tháng 02/2022.

Chỉ báo Relative Strength Index, MACD đã đảo chiều từ giảm sang tăng. Mặt khác, mẫu hình White Marubozu xuất hiện cho thấy rủi ro điều chỉnh đã được giảm thiểu.

HNX-Index - Sẵn sàng chinh phục vùng 440-450 điểm

Trong phiên giao dịch ngày 03/03/2022, HNX-Index có phiên tăng điểm ấn tượng và gần như vượt được vùng kháng cự 440-450 điểm (tương đương ngưỡng Fibonacci Retracement 23.6%).

Trong phiên cuối tuần (04/03/2022), nếu đà tăng này tiếp tục được duy trì thì chỉ số sẽ chinh phục hoàn toàn vùng kháng cự trên và sẽ có cơ hội hướng về vùng đỉnh tháng 01/2022.

Chỉ báo MACD và chỉ báo Relative Streng Index duy trì đà tăng, qua đó cho thấy xu hướng tăng vẫn đang được ủng hộ. Bên cạnh đó, dòng tiền đang dồi dào khi khối lượng duy trì trên mức trung bình 20 ngày.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại mua ròng trong phiên giao dịch ngày 03/03/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì tình hình sẽ lạc quan hơn.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 03/03/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán