net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 02/03/2022: Có thể vượt kháng cự 1,500-1,510 điểm?

AiVIF - AiVIF Daily 02/03/2022: Có thể vượt kháng cự 1,500-1,510 điểm?VN-Index có phiên tương đối tích cực khi tăng gần 9 điểm, tiến sát mốc 1,500 điểm. Khối lượng giao...
AiVIF Daily 02/03/2022: Có thể vượt kháng cự 1,500-1,510 điểm? AiVIF Daily 02/03/2022: Có thể vượt kháng cự 1,500-1,510 điểm?

AiVIF - AiVIF Daily 02/03/2022: Có thể vượt kháng cự 1,500-1,510 điểm?

VN-Index có phiên tương đối tích cực khi tăng gần 9 điểm, tiến sát mốc 1,500 điểm. Khối lượng giao dịch tăng trên cả hai sàn HOSE và HNX là một dấu hiệu tốt. Vùng 1,500-1,510 điểm là kháng cự mạnh mà chỉ số cần chinh phục để tiếp tục củng cố xu hướng tăng trong thời gian tới.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 01/03/2022

- Các chỉ số thị trường cùng tăng điểm trong phiên ngày 01/03/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng 0.58%, lên mức 1,498.78 điểm, HNX-Index tăng 0.71%, lên mức 443.56 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 796 triệu đơn vị, tăng 14.88% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 18.66%, đạt hơn 117 triệu đơn vị.

- Khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 144 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị gần 28 tỷ đồng.

- Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng (Purchasing Managers’ Index - PMI) ngành sản xuất Việt Nam đạt 54.3 điểm trong tháng 2, so với 53.7 điểm của tháng 1, tăng tháng thứ tư liên tiếp. Các điều kiện kinh doanh đã cải thiện suốt năm tháng qua, sau khi bị gián đoạn do làn sóng Delta của đại dịch COVID-19 trong năm 2021. Điều này cho thấy nền kinh tế đang hồi phục tốt sau giai đoạn giãn cách kéo dài.

- Thị trường chứng khoán bước vào phiên ngày 01/03/2022 ghi nhận sự phục hồi nhẹ. VN-Index hiện sắc xanh ngay đầu phiên, tiến sát mốc 1,500 điểm. Sau đó, dưới sức ép từ nhóm cổ phiếu có vốn hóa lớn, VN-Index thu hẹp dần đà tăng trước đó và quay về gần mức tham chiếu. Tuy nhiên, sự tích cực đến từ nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ, cùng sự góp công của ông lớn VIC (HM:VIC) đã giúp VN-Index hồi phục trở lại. Bước sang phiên chiều, thị trường dường như không có biến động quá lớn. Mặt dù có sự điều chỉnh nhẹ khi gần kết phiên, VN-Index vẫn giữ được cho mình gần 9 điểm tăng và kết thúc giao dịch ở mức 1,498.78 điểm.

- VN30-Index giao dịch có phần kém tích cực hơn. Chỉ số kết phiên chỉ tăng nhẹ 2.94 điểm. Bên mua chiếm ưu thế trong rổ VN30 với 17 mã tăng, 11 mã giảm, và 2 mã đứng giá. Trong đó, GVR (HM:GVR) là cổ phiếu tăng giá mạnh nhất khi tiến 4.5%. Theo sau là các mã VIC, KDH (HM:KDH), PNJ (HM:PNJ). Ở chiều ngược lại, PLX (HM:PLX), MBB (HM:MBB), SAB (HM:SAB) là những mã giảm giá mạnh nhất rổ.

- Về mức độ ảnh hưởng, VIC, GVR, DIG (HM:DIG) và VCB (HM:VCB) là những mã có tác động tích cực nhất đến VN-Index. Riêng VIC đã góp hơn 2 điểm tăng cho chỉ số. Trong khi đó, BCM (HM:BCM), MBB, HPG (HM:HPG) là những cổ phiếu có tác động tiêu cực nhất.

- Ngành bất động sản ghi nhận phiên giao dịch hết sức tích cực. Nổi bật trong đó là VIC khi bật tăng 2.86%, DIG, HDC (HM:HDC) và HQC cùng leo dốc hết biên độ. Một số cổ phiếu khác có mức tăng tốt như NLG (HM:NLG) bật hơn 4%, KDH và DXG (HM:DXG) tiến hơn 2%.

- Nhóm cổ phiếu chế biến thủy sản cũng giao dịch hết sức sôi động khi chứng kiến nhiều cổ phiếu tăng trần. Cụ thể, IDI, ACL và KHS cùng hiện sắc tím. Các cổ phiếu khác như ANV (HM:ANV) tăng hơn 2%, VHC (HM:VHC) tiến tốt 1.96%, FMC tăng nhẹ lên trên tham chiếu.

- VN-Index có phiên tương đối tích cực khi tăng gần 9 điểm, tiến sát mốc 1,500 điểm. Khối lượng giao dịch tăng trên cả hai sàn HOSE và HNX là một dấu hiệu tốt. Vùng 1,500-1,510 là kháng cự mạnh mà chỉ số cần chinh phục để tiếp tục củng cố xu hướng tăng trong thời gian tới.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Test lại kháng cự mạnh

Trong phiên giao dịch ngày 01/03/2022, VN-Index vẫn lặp lại kịch bản cũ với quá trình tăng giảm đan xen nhau cực kỳ khó chịu khi test vùng 1,500-1,510 điểm (tương đương đỉnh cũ tháng 11/2021).

Hiện tại, VN-Index đang có phiên hồi phục và test kháng cự mạnh. Chỉ số cần chinh phục hoàn toàn vùng 1,500-1,510 điểm để củng cố đà tăng và có thể đạt đến vùng đỉnh lịch sử tháng 01/2022.

Tuy nhiên, chỉ báo Stochastic Oscillator và chỉ báo MACD duy trì đà giảm, qua đó báo hiệu rủi ro điều chỉnh vẫn còn.

HNX-Index - Chưa thể vượt qua SMA 50 ngày

Trong phiên giao dịch ngày 01/03/2022, HNX-Index tiếp tục tăng điểm và tiến sâu vào vùng kháng cự 440-450 điểm (tương đương ngưỡng Fibonacci Retracement 23.6%).

Do chỉ số chưa thể vượt đường SMA 50 ngày (cũng đang duy trì trong vùng 440-450 điểm) nên xu hướng trung hạn chưa thực sự quay lại đà tăng.

Tuy nhiên, do chỉ báo MACD đã vượt ngưỡng 0 và khối lượng giao dịch đang cao hơn mức trung bình 20 phiên nên tinh hình khá lạc quan trong ngắn hạn.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại mua ròng trong phiên giao dịch ngày 01/03/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì tình hình sẽ càng khả quan.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 01/03/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Xem gần đây

Kỳ vọng gì cho cổ phiếu ngân hàng năm 2023?

AiVIF - Kỳ vọng gì cho cổ phiếu ngân hàng năm 2023?Tràn đầy hy vọng, hoang mang, chán chường rồi đến tuyệt vọng... đó có lẽ là những cung bậc cảm xúc mà các “chứng sĩ” đã trải...
06/01/2023
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán