net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 01/03/2022: Rủi ro giảm điểm vẫn còn

AiVIF - AiVIF Daily 01/03/2022: Rủi ro giảm điểm vẫn cònVN-Index tiếp tục quá trình giằng co với sự phân hóa cao giữa các nhóm ngành. Trong khi một số nhóm hưởng lợi từ...
AiVIF Daily 01/03/2022: Rủi ro giảm điểm vẫn còn AiVIF Daily 01/03/2022: Rủi ro giảm điểm vẫn còn

AiVIF - AiVIF Daily 01/03/2022: Rủi ro giảm điểm vẫn còn

VN-Index tiếp tục quá trình giằng co với sự phân hóa cao giữa các nhóm ngành. Trong khi một số nhóm hưởng lợi từ diễn biến căng thẳng tại châu Âu như dầu khí, thép và phân bón thì nhiều ngành khác lại có phiên giao dịch không mấy tích cực. Vùng kháng cự 1,500-1,510 điểm vẫn là vùng quan trọng cần phải vượt qua để VN-Index có thể thoát khỏi xu hướng đi ngang.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 28/02/2022

- Các chỉ số thị trường giao dịch trái chiều trong phiên ngày 28/02/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index giảm 0.58%, xuống còn 1,490.13 điểm, HNX-Index tăng 0.06%, lên mức 440.42 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 693 triệu đơn vị, giảm 5.82% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX giảm 5.58%, đạt gần 99 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 797 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị gần 20 tỷ đồng.

- Theo Báo cáo của Tổng Cục Thống kê, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/02/2022 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 5 tỷ USD, giảm 8.5% so với cùng kỳ năm trước. Điều này đã góp phần làm gia tăng sự thận trọng của giới đầu tư.

- Ngoài một số ngành được dự báo sẽ hưởng lợi từ tình hình căng thẳng tại châu Âu như Dầu khí, phân bón và thép thì VN-Index nhìn chung vẫn tiếp tục xu hướng giằng co trong ngắn hạn. Chỉ số thị trường mở cửa trong sắc xanh nhẹ nhưng nhanh chóng lùi về vùng đỏ. VN-Index sau đó có thời điểm tiến lên test lại tham chiếu nhưng không thành công. Kết thúc phiên sáng, VN-Index giảm 7.15 điểm, xuống mức 1,491.74 điểm. Sang phiên chiều, VN-Index không có biến động nhiều và chỉ số kết phiên ngày với mức giảm 8.76 điểm, dừng chân ở mức 1,490.13 điểm.

- VN30-Index với 21 mã kết phiên trong sắc đỏ đã giảm nhẹ ở mức 0.61%. Giảm mạnh nhất trong nhóm là cổ phiếu PNJ (HM:PNJ), giá cổ phiếu này đã bay mất 4.5% giá trị. Theo ở sau là VJC (HM:VJC), PDR (HM:PDR), POW (HM:POW) và VIC (HM:VIC), mức giảm trung bình của nhóm cổ phiếu này vào khoảng gần 3%. Ở chiều tích cực hơn, HPG (HM:HPG) và FPT (HM:FPT) tăng khá tốt, lần lượt ở mức 2.8% và 1.1%.

- Về mức độ ảnh hưởng, VIC, BID (HM:BID), VHM (HM:VHM) và CTG (HM:CTG) là những cổ phiếu có tác động tiêu cực nhất đến chỉ số VN-Index, khi lấy đi tổng cộng gần 5 điểm của chỉ số này. Ở thái cực bên kia, bộ đôi HPG và DPM (HM:DPM) giúp chỉ số gỡ gạc lại phần nào, với gần 2 điểm tăng.

- Một số tổ chức dự báo giá dầu thế giới có thể đạt cột mốc 150 USD/thùng. Tuy điều này sẽ tác động không tốt lên nền kinh tế nhưng ngành khai khoáng, đặc biệt là nhóm dầu khí, lại hưởng lợi từ xu hướng trên. Trong phiên giao dịch ngày 28/02/2022, PVS (HN:PVS) tăng 3.25%, PVD (HM:PVD) tăng 2.05%, PVC (HN:PVC) tăng kịch trần,… Ngoài nhóm dầu khí, nhiều cổ phiếu than cũng đồng loạt kết phiên trong sắc tím, có thể kể đến như TC6, TVD,THT,…

- Việc EU cắt giảm nhập khẩu thép từ Nga có thể tác động làm tăng giá thép thế giới và thúc đẩy EU tìm kiếm tìm nguồn nhập khẩu thép thay thế từ nơi khác. Các cổ phiếu thép như HPG, HSG (HM:HSG), NKG (HM:NKG), POM (HM:POM) có một phiên tăng ấn tượng. Bộ đôi HSGNKG tăng hết biên độ, POM cũng tích cực không kém với mức tăng mạnh hơn 4%.

- Trong khi đó, nhóm vận tải kho bãi lại chứng kiến nhiều cổ phiếu giảm giá như HVN (HN:HVN), VJC hay GMD (HM:GMD). Tuy vậy, cũng có không ít cổ phiếu trong ngành này tăng tích cực, PHP (HN:PHP), SCS (HM:SCS) hay PVT (HM:PVT) kết phiên với mức tăng quanh mức 1-3%. Vì đà giảm của những cổ phiếu vốn hóa lớn nhất ngành nên nhóm vận tải kho bãi là một trong những nhóm có mức giảm sâu nhất thị trường, trung bình ở mức 1.49%.

- VN-Index tiếp tục quá trình giằng co với sự phân hóa cao giữa các nhóm ngành. Trong khi một số nhóm hưởng lợi từ diễn biến căng thẳng tại châu Âu như dầu khí, thép và phân bón thì nhiều ngành khác lại có phiên giao dịch không mấy tích cực. Vùng kháng cự 1,500-1,510 điểm vẫn là vùng quan trọng cần phải vượt qua để VN-Index có thể thoát khỏi xu hướng đi ngang.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Tăng giảm đan xen

Trong phiên giao dịch ngày 28/02/2022, VN-Index lặp lại kịch bản quen thuộc trong tháng 02/2022 với phiên tăng, giảm đan xen nhau khi test vùng kháng cự 1,500-1,510 điểm (đỉnh cũ tháng 11/2021).

Chỉ số cần chinh phục hoàn toàn vùng 1,500-1,510 điểm để đà tăng được củng cố và có cơ hội test lại vùng đỉnh lịch sử vào tháng 01/2022. Ngược lại, nếu giá vẫn lao dốc vào rơi xuống dưới SMA 50 ngày thì ngay cơ xảy ra mẫu hình Head and Shoulders là rất lớn.

Chỉ báo Stochastic Oscillator và chỉ báo MACD tiếp tục lao dốc sau khi cho bán. Điều này báo hiệu rủi ro điều chỉnh vẫn còn.

HNX-Index - Khối lượng giao dịch tiếp tục tăng cao

Trong phiên giao dịch ngày 28/02/2022, HNX-Index tiếp tục test vùng kháng cự 440-450 điểm (ngưỡng Fibonacci Retracement 23.6% và đường SMA 50 ngày). Sự xuất hiện của mẫu hình nến Doji càng thể hiện sự giằng co của nhà đầu tư tại vùng kháng cự này.

Để có cơ hội hướng về vùng đỉnh tháng 01/2022 chỉ số cần chinh phục hoàn toàn vùng kháng 440-450 điểm.

Chỉ báo MACD và Stochastic Oscillator duy trì trạng thái tích cực nên tình hình vẫn đang lạc quan. Bên cạnh đó, dòng tiền của chỉ số đang dồi dào khi khối lượng giao dịch duy trì trên mức trung bình 20 phiên.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trong phiên giao dịch ngày 28/02/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ tăng lên.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 28/02/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán