net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Việt Nam: Từ đối phó đại dịch đến sân chơi toàn cầu

Thứ Bảy, 1 tháng 1, 2022
Việt Nam: Từ đối phó đại dịch đến sân chơi toàn cầu Việt Nam: Từ đối phó đại dịch đến sân chơi toàn cầu

Vietstock - Việt Nam: Từ đối phó đại dịch đến sân chơi toàn cầu

Trả lời chúng tôi nhân dịp năm mới 2022, một số chuyên gia quốc tế đã đưa ra nhận định về Việt Nam trong năm 2021 và những dự báo cho năm 2022.

Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc tiếp Phó tổng thống Mỹ Kamala Harris ngày 25.8.2021. TTXViệt Nam

Duy trì động lực phát triển

PGS (HN:PGS) Ekaterina Koldunova (Khoa Nghiên cứu châu Á - châu Phi, Học viện Quan hệ quốc tế Moscow - MGIMO, Nga)

Năm 2021, Việt Nam tiếp tục vật lộn với đại dịch và có những tháng phải đối mặt với tình hình rất khó khăn, nhưng đã nhanh chóng đẩy mạnh tốc độ tiêm chủng vắc xin ngừa Covid-19, rồi dần kiểm soát tình hình tốt hơn. Bất chấp những khó khăn liên quan đại dịch, Việt Nam vẫn đạt triển vọng tăng trưởng kinh tế khá khả quan, duy trì vị trí tiên phong ở ASEAN về động lực kinh tế và có thể tận dụng tốt những thành tựu đã đạt được khi ký kết một số thỏa thuận tự do thương mại (FTA) đa phương và song phương.

Bên cạnh đó, Việt Nam đã đạt nhiều thành quả về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực mua bán và sản xuất vắc xin phòng ngừa Covid-19. Tất cả những nỗ lực này có thể giúp Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất vắc xin quốc tế trong tương lai.

Nền tảng tăng cường hợp tác quốc tế

PGS Stephen Robert Nagy Đại học Cơ Đốc giáo quốc tế - Nhật Bản, học giả tại Viện Nghiên cứu các vấn đề quốc tế của Nhật).

Năm 2021, đại dịch Covid-19 đã trở thành thách thức lớn cho các nước phát triển cũng như các nước mới nổi. Việt Nam cũng đối mặt thách thức này. Tuy nhiên, những thành công ban đầu từ việc tăng cường các biện pháp phòng chống dịch, đã không đem lại hiệu quả về sau, gây ảnh hưởng nhất định đến một số lĩnh vực. Trong năm 2022, việc hợp tác nhiều hơn với Nhật Bản, EU và Mỹ về phân phối vắc xin có thể sẽ giúp Việt Nam phục hồi nhanh hơn.

Về quan hệ quốc tế, chuyến thăm của Thủ tướng Phạm Minh Chính tới Nhật Bản và chuyến thăm của Phó tổng thống Mỹ Kamala Harris đến Việt Nam cho thấy các nhân tố chủ chốt quan trọng trong khu vực Thái Bình Dương đang tăng cường quan hệ hợp tác với Việt Nam. Cả Washington và Tokyo đều coi Hà Nội là đối tác quan trọng để giải quyết hòa bình các thách thức ở Biển Đông và tăng cường hội nhập ASEAN. Việt Nam cũng đã trở thành một bên mang tính xây dựng trong việc nêu rõ tầm quan trọng của cách tiếp cận dựa trên luật lệ đối với các tranh chấp lãnh thổ ở Biển Đông.

Dựa trên đà phát triển vào năm 2021, Việt Nam có nhiều tiềm năng để tăng cường ngoại giao, quyền lực mềm và quan hệ đối tác vào năm 2022.

Thứ nhất, thông qua hợp tác nhiều hơn với Nhật, Mỹ và các bên liên quan khác ở Thái Bình Dương, Việt Nam có thể tăng cường hơn nữa năng lực quản trị, năng động kinh tế và nhân lực để phát triển sâu rộng hơn và phục hồi kinh tế hậu đại dịch. Thứ hai, thông qua làm việc với các bên liên quan ở Đông Nam Á, Việt Nam có thể tiếp tục thúc đẩy sự đồng thuận về Biển Đông để bảo vệ lợi ích của ASEAN. Thứ ba, Việt Nam có cơ hội tăng cường quan hệ toàn diện với EU, Mỹ, Nhật Bản và các bên liên quan khác ở Đông Thái Bình Dương để góp phần định hình sự phát triển của khu vực và các thể chế dựa trên luật lệ.

Các thách thức đối ngoại

Chuyên gia Murray Hiebert (Trung tâm nghiên cứu chiến lược và quốc tế - CSIS, Mỹ). 

Việt Nam đã kiểm soát đại dịch Covid-19 đạt nhiều kết quả ấn tượng trong năm 2020, nhưng đến năm 2021 thì phải sau một thời gian mới nhận ra rằng không thể theo đuổi chiến lược “Zero Covid” bằng mọi giá. Vì vậy, có lúc, Việt Nam chưa thực sự sẵn sàng, bao gồm cả việc tiêm chủng, để đối phó làn sóng đại dịch tiếp theo, nhưng đến cuối năm 2021, thì kết quả đạt được đã tốt hơn. Giai đoạn khó khăn đã kéo theo sự đình trệ trong phát triển kinh tế, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn.

Tình hình của Việt Nam trong năm sau phụ thuộc vào tỷ lệ bao phủ vắc xin ngừa Covid-19 cũng như kiểm soát các biến thể của SARS-CoV-2. Tất nhiên, Việt Nam cũng sẽ phụ thuộc vào sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu và chuỗi cung ứng toàn cầu, xây dựng cơ chế mở cửa với khách du lịch…

Về quan hệ quốc tế, những sự kiện chính trị quan trọng trong năm 2022, điển hình là đại hội toàn quốc của đảng Cộng sản Trung Quốc, có thể tác động đến tình hình an ninh, chính trị toàn cầu liên quan Việt Nam. Trong đó, Việt Nam có thể phải đối mặt với một số áp lực nhất định trong việc khai thác nguồn tài nguyên trên biển. Ngoài ra, thách thức có thể còn là những thách thức cản trở sự đồng thuận của ASEAN trong năm 2022.

Hoàng Đình

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán