


Vietstock - Việt Nam ở tốp đầu các doanh nghiệp ASEAN tìm kiếm mở rộng kinh doanh
Lãnh đạo Standard Chartered Việt Nam nhận định Việt Nam là thị trường đầu tư hấp dẫn nhờ chi phí lao động thấp, lực lượng lao động dồi dào và có vị trí địa lý chiến lược.
Ảnh minh họa. (Ảnh: Vietnam+) |
Các doanh nghiệp ASEAN rất lạc quan về triển vọng tăng trưởng tại khu vực trong 12 tháng tới, với 99% các doanh nghiệp được hỏi kỳ vọng sẽ ghi nhận sự tăng trưởng trong hoạt động sản xuất và 96% kỳ vọng tăng trưởng về doanh thu; trong đó Việt Nam nằm trong tốp dẫn đầu các thị trường để mở rộng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đây là kết quả của cuộc khảo sát được đề cập trong báo cáo do Ngân hàng Standard Chartered mới xuất bản mang tựa đề “Kinh doanh không biên giới: Hành lang thương mại nội khối ASEAN,” trong đó xem xét các cơ hội có thể thúc đẩy quá trình tăng trưởng xuyên biên giới ở khu vực.
Bà Michele Wee, Tổng giám đốc Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam nhận định Việt Nam tiếp tục mang đến những cơ hội kinh doanh và đầu tư hấp dẫn nhờ nền tảng cơ bản mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, thị trường nội địa ngày càng mở rộng, chi phí lao động thấp, lực lượng lao động dồi dào, tham gia vào nhiều hiệp định thương mại tự do và có vị trí địa lý chiến lược.
"Là ngân hàng quốc tế có lịch sử hoạt động hơn 117 năm tại Việt Nam, Standard Chartered có sự hiểu biết sâu sắc về thị trường để hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp trong quá trình hiện thực hóa các mục tiêu tăng trưởng xuyên biên giới cũng như cung cấp các giải pháp phù hợp đáp ứng nhu cầu tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp," bà Wee cho biết.
Theo ý kiến của lãnh đạo cấp cao các doanh nghiệp tham gia cuộc khảo sát, ba trong số những động lực quan trọng để thúc đẩy mạnh mẽ việc mở rộng hoạt động kinh doanh trong khu vực gồm có: Khả năng tiếp cận thị trường tiêu dùng ngày càng mở rộng tại ASEAN (69%), khả năng tiếp cận với thị trường quốc tế thông qua mạng lưới các hiệp định thương mại tự do (59%) và nguồn lao động dồi dào có tay nghề cao (49%).
Bên cạnh đó, với việc Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) đi vào thực thi được kỳ vọng có thể giúp thu hút thêm dòng vốn đầu tư vào ASEAN, tất cả các doanh nghiệp tham gia khảo sát đều có kế hoạch mở rộng đầu tư trong vòng 3-5 năm tới.
Về khía cạnh các thị trường mục tiêu trong ASEAN, 80% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết họ đang tập trung vào việc mở rộng hoạt động tại Singapore để nắm bắt các cơ hội bán hàng và sản xuất, theo sau là Thái Lan (60%) và Việt Nam (59%). Singapore được xem là thị trường hấp dẫn cho các doanh nghiệp để đặt trụ sở hoặc văn phòng bán hàng và marketing (79%) và các trung tâm R&D (nghiên cứu và phát triển) hay trung tâm sáng tạo ở tầm khu vực (73%).
Các doanh nghiệp tham gia khảo sát cũng chỉ ra nhiều rủi ro và thách thức trong khu vực. Trong số đó, 3 rủi ro lớn nhất là tình hình dịch COVID-19 hoặc các rủi ro khác liên quan đến sức khỏe (75%), bất ổn địa chính trị và xung đột thương mại (60%), nền kinh tế hồi phục chậm chạp và nhu cầu tiêu dung suy giảm (49%).
Bên cạnh đó, những thách lớn nhất trong 6-12 tháng tới gồm: Thay đổi mô hình kinh doanh để thích nghi với các điều kiện và thực tiễn của từng lĩnh vực (67%), xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp và thích nghi với các yêu cầu về kho vận của chuỗi cung ứng (66%), am hiểu quy định của các quốc gia trong khu vực cũng như các phương pháp và cơ sở hạ tầng thanh toán (53%).
Để thúc đẩy quá trình tăng trưởng cân bằng và ổn định trong ASEAN, giảm thiểu những rủi ro cũng như thách thức, lãnh đạo các doanh nghiệp tham gia khảo sát chỉ ra những khía cạnh quan trọng cần được chú ý bao gồm: Thiết lập quan hệ hợp tác/liên doanh để tăng cường sự hiện diện (53%), thúc đẩy các sáng kiến phát triển bền vững và ESG (môi trường, xã hội, quản trị) (53%) và thực hiện các chương trình chuyển đổi số (52%).
Để hỗ trợ quá trình tăng trưởng, những doanh nghiệp chia sẻ họ đang tìm kiếm các đối tác ngân hàng với năng lực mạnh mẽ về quản lý dòng tiền (52%), các dịch vụ tăng vốn và cấp vốn cho doanh nghiệp (52%) và các dịch vụ tài trợ thương mại (47%)./.
Thúy Hà
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |