net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Việt Nam chi gần 2.7 tỷ USD để nhập khẩu 2 nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong 7 tháng đầu năm

AiVIF - Việt Nam chi gần 2.7 tỷ USD để nhập khẩu 2 nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong 7 tháng đầu năm7 tháng đầu năm, Việt Nam đã chi 2,7 tỷ USD để nhập khẩu 2 nguyên liệu...
Việt Nam chi gần 2.7 tỷ USD để nhập khẩu 2 nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong 7 tháng đầu năm Việt Nam chi gần 2.7 tỷ USD để nhập khẩu 2 nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong 7 tháng đầu năm

AiVIF - Việt Nam chi gần 2.7 tỷ USD để nhập khẩu 2 nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong 7 tháng đầu năm

7 tháng đầu năm, Việt Nam đã chi 2,7 tỷ USD để nhập khẩu 2 nguyên liệu thức ăn chăn nuôi chính là ngô, đậu tương.

Việt Nam đã chi 3,1 tỷ USD nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi

Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), trong 7 tháng năm 2022, ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đã phải chi tới gần 2,7 tỷ USD để nhập khẩu 2 nguyên liệu chính là ngô, đậu tương. Ngoài ra, Việt Nam còn tốn hơn 400 triệu USD để nhập khẩu các nguyên liệu khác. Như vậy, nhập khẩu nguyên liệu đầu vào của sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm từ đầu năm đến nay lên tới 3,1 tỷ USD.

Cục Chăn nuôi cho hay, do sản lượng ngô và đậu tương trong nước mới chỉ đáp ứng khoảng 37% nhu cầu của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi, nên suốt nhiều năm qua nước ta phải nhập khối lượng rất lớn 2 nguyên liệu này. Brazil, Hoa Kỳ và Canada là 3 thị trường cung cấp đậu tương chính cho Việt Nam trong nửa đầu năm 2022 với 99,2% thị phần.

Cục Chăn nuôi cho rằng dịch bệnh Covid-19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, trong đó có chuỗi cung ứng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập khẩu. Nguồn cung giảm, giá cước vận chuyển tăng cao đã đội giá nguyên liệu và thành phẩm.

Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng chính trị giữa Nga và Ukraine đang tác động lớn đến nguồn cung và giá lương thực toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến giá ngô và các mặt hàng nông sản khác trên thị trường thế giới và Việt Nam.

Mặt khác, Hoa Kỳ tăng sản xuất cồn sinh học từ ngô, các nước Nam Mỹ như Argentina, Brazil mất mùa vì hạn hán đã khiến lượng ngô xuất khẩu giảm mạnh, đẩy giá lên cao. Ngoài ra, thời gian gần đây một số nước có chính sách tạm dừng xuất khẩu lương thực để đảm bảo an ninh lương thực trong nước cũng sẽ làm giảm nguồn cung và tăng giá nguyên liệu thức ăn trên thế giới. Vấn đề này đã gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp và người chăn nuôi khi chi phí sản xuất tăng cao trong khi giá bán sản phẩm chăn nuôi có xu hướng giảm.

Hiện nay, giá một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi chính so với bình quân trong tháng 6 giảm, cụ thể: giá ngô hạt 8.600 đồng/kg (giảm 5,5%); khô dầu đậu tương 14.050 đồng/kg (giảm 0.4%); dinh dưỡng gia súc 10.500 đồng/kg (tương đương); cám gạo chiết ly 5.550 đồng/kg (giảm 0,3%).

Cục Chăn nuôi dự báo trong 5 tháng cuối năm, giá một số nguyên liệu chính của ngành thức ăn chăn nuôi có thể giảm. Tuy nhiên, mức giảm được cho là không nhiều do gần đây một số nước đang thực hiện chính sách an ninh lương thực trong nước cấm xuất khẩu, ảnh hưởng đến giá ngô, khô đậu tương, lúa mỳ làm thức ăn chăn nuôi. Việc này cũng có thể kéo giá thức ăn chăn nuôi trong nước giảm theo.

Là quốc gia nông nghiệp nhưng hàng năm Việt Nam chi hàng tỷ USD để nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi. Lý giải về điều này, ông Phùng Đức Tiến - Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - cho rằng, năng suất trồng ngô, đậu tương của Việt Nam thấp, giá thành sản xuất cao, lợi nhuận kém hấp dẫn so với các cây trồng khác.

Các chuyên gia về chăn nuôi cũng nhận định, việc thoát khỏi sự lệ thuộc hoàn toàn vào nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập khẩu trong ngắn hạn là “nhiệm vụ bất khả thi”. Bởi lẽ, Việt Nam được nhận định là không có lợi thế để đẩy mạnh phát triển các loại cây nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.

Về việc này, theo ông Nguyễn Như Cường – Cục trưởng Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), quỹ đất nông nghiệp của Việt Nam có khoảng 10 triệu ha và đã được trồng các loại cây trồng khác như lúa, cây ăn quả, cây công nghiệp… Do vậy, muốn phát triển cây ngô hoặc các loại cây làm thức ăn chăn nuôi khác, các cây trồng này phải cạnh tranh về hiệu quả kinh tế, hiệu quả đầu tư với các loại cây trồng khác. Đó là quy luật thị trường, không thể dùng mệnh lệnh hành chính để phát triển cây nguyên liệu thức ăn chăn nuôi khi không có lợi thế cạnh tranh.

Cũng theo ông Cường, hiện nay, diện tích sản xuất ngô tập trung ở các vùng đất dốc, khô hạn, vùng khó khăn chủ yếu nhờ vào nguồn nước tự nhiên, cộng với quy mô sản xuất manh mún, tỷ lệ cơ giới trong canh tác thấp (khoảng 20- 25%) dẫn đến chi phí cao và năng suất thấp. Các yếu tố này khiến giá thành sản xuất ngô, đậu tương cao hơn nhiều so với giá ngô, đậu tương nhập nội.

Về bài toán giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, ông Phùng Đức Tiến cho hay, hiện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các ngành chức năng vẫn đang chỉ đạo phát triển xây dựng vùng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi để chủ động một phần.

Tăng tính tự chủ, giảm phụ thuộc nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập khẩu cũng đặt ra bài toán làm sao tăng thu hút đầu tư của doanh nghiệp trong nước và ngoài nước vào lĩnh vực này. Về việc này, ông Nguyễn Xuân Dương - Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam - đánh giá, trong những năm qua, chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi nói chung khá tốt. Tuy nhiên, để khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi cần có các chính sách về mặt bằng đất đai, tín dụng, các vấn đề về thị trường…

Nguyễn Hạnh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
29-03-2024 21:57:30 (UTC+7)

EUR/USD

1.0796

+0.0009 (+0.08%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

EUR/USD

1.0796

+0.0009 (+0.08%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

GBP/USD

1.2638

+0.0016 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (2)

USD/JPY

151.24

-0.12 (-0.08%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

AUD/USD

0.6527

+0.0011 (+0.18%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (4)

Sell (4)

USD/CAD

1.3543

+0.0005 (+0.04%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

EUR/JPY

163.25

0.00 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9734

+0.0007 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0796Sell
 GBP/USD1.2638↑ Buy
 USD/JPY151.24↑ Buy
 AUD/USD0.6527Neutral
 USD/CAD1.3543↑ Sell
 EUR/JPY163.25↑ Buy
 EUR/CHF0.9734↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(30/ 30) # 1,364
SJC HCM7,900/ 8,100
(0/ 0) # 1,384
SJC Hanoi7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Danang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Nhatrang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Cantho7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
Cập nhật 29-03-2024 21:57:32
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 18:53:13 29/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán