


Vietstock - VIB: Cải thiện NIM nhờ phát triển mảng bán lẻ, giảm chi phí huy động vốn
Mở rộng NIM là mục tiêu của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (HOSE: VIB) được Giám đốc tài chính – ông Hoàng Linh chia sẻ tại buổi gặp mặt nhà đầu tư mới đây.
NIM 6 quý gần nhất cải thiện nhờ giảm chi phí huy động vốn
Báo cáo của VIB chỉ ra xu hướng NIM 6 quý gần đây ngày càng được cải thiện nhờ việc giảm chi phí huy động vốn (COF). Tỷ lệ COF của VIB đã giảm từ 5.4% vào quý 1/2020 xuống còn 3.8% vào quý 2/2021. NIM tăng từ 3.9% vào quý 1/2020 lên 4.6% vào quý 2/2021. Giám đốc tài chính (CFO) Hoàng Linh cho biết VIB đã chủ động tối ưu hóa chi phí huy động vốn thông qua việc đẩy mạnh tăng trưởng nguồn tiền gửi không kỳ hạn (CASA), đồng thời tăng cường huy động nguồn vốn giá rẻ trên thị trường quốc tế.
Tỷ lệ CASA của ngân hàng hiện ở mức 13% và còn nhiều tiềm năng để gia tăng trong tương lai, giúp tối đa hóa chi phí vốn và mở rộng NIM.
Bên cạnh đó, với định hướng tập trung chiến lược bán lẻ, dư nợ bán lẻ 6 tháng đầu năm của VIB tăng trưởng 14.2%, chiếm tỷ trọng gần 90% tổng dư nợ của ngân hàng.
Tổng dư nợ tái cấu trúc giảm đều từng thời kỳ
Tại ngày 30/06/2021, tổng tài sản VIB đạt trên 277 ngàn tỷ đồng, dư nợ tín dụng trên 185 ngàn tỷ đồng, tăng 8.1% so với đầu năm. Huy động tiền gửi khách hàng tăng trưởng trên 12%.
Tỷ lệ nợ xấu của VIB giảm về mức 1.3%. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II ở mức 10.3%, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi ở mức 73.1%.
Trả lời câu hỏi của nhà đầu tư về việc cơ cấu nợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi Covid-19, ông Hoàng Linh chia sẻ từ đầu năm 2020, hơn 3,000 khách hàng đã được ngân hàng cơ cấu nợ theo Thông tư 01 và Thông tư 03 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), gần 10,000 khách hàng được giảm lãi suất từ 0.5-2%. Gần đây nhất, từ ngày 15/07/2021, VIB tiếp tục hỗ trợ giảm lãi suất cho vay đối với các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp với mức lãi suất giảm trung bình 1.5%, tập trung vào các nhóm khách hàng chịu tác động nặng nề của đại dịch.
Dư nợ của các khoản vay đã cơ cấu được hầu hết khách hàng thanh toán đầy đủ và đúng hạn, giúp tổng dư nợ tái cấu trúc của ngân hàng giảm đều từng thời kỳ.
Các diễn giả tham gia chia sẻ tại buổi gặp gỡ trực tuyến |
Tỷ lệ nợ xấu của mảng bán lẻ sau 18 tháng tác động của dịch Covid-19 biến động không đáng kể
Với chiến lược tập trung vào mảng bán lẻ, bà Trần Thu Hương – Giám đốc Chiến lược kiêm Giám đốc Khối Ngân hàng bán lẻ VIB đã chia sẻ các mảng kinh doanh chiến lược của VIB hiện nay, gồm cho vay có tài sản bảo đảm (TSBĐ) như bất động sản, ô tô và bảo hiểm, thẻ tín dụng.
Sau 5 năm chuyển đổi, mảng bán lẻ từ chiếm tỷ trọng 21% lợi nhuận trước thuế của VIB năm 2016 đã tăng gấp 6 lần về dư nợ, và chiếm tỷ trọng 70% lợi nhuận trước thuế của toàn ngân hàng tính đến hết năm 2020.
Trả lời câu hỏi là ngân hàng hàng đầu về thị phần cho vay mua ô tô 5 năm liên tiếp, VIB có gặp khó khăn trong việc quản lý nợ xấu và thu hồi nợ, đặc biệt trong bối cảnh giãn cách xã hội và tác động của dịch bệnh, bà Trần Thu Hương khẳng định VIB áp dụng khẩu vị rủi ro chặt chẽ ngay từ khâu phát triển sản phẩm và yêu cầu về khả năng trả nợ của khách hàng, tỷ lệ cho vay trên tài sản bảo đảm luôn dưới 80%, đánh giá TSBĐ chặt chẽ, đồng thời với việc cho vay có chọn lọc với 90% dư nợ vay ô tô là cho vay ô tô mới tiêu dùng và tập trung ở top hãng xe hàng đầu thị trường. Do đó, “với khẩu vị rủi ro chặt chẽ từ đầu nguồn, sau 18 tháng kể từ khi Covid -19 xảy ra, tỷ lệ nợ xấu của mảng bán lẻ nói chung và mảng ô tô nói riêng tại VIB gần như không có biến động đáng kể so với trước đó”, bà Hương cho biết.
Bà Trần Thu Hương chia sẻ thêm về mảng bảo hiểm nhân thọ và thẻ tín dụng. “Đây là chiếc bánh rất lớn cho tất cả mọi người cùng tham gia. Tỷ lệ doanh số bảo hiểm của Việt Nam trên GDP chưa đến 1%, so với mức trung bình khoảng 10% của các nước trong khu vực”.
Hàn Đông
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |