net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vì sao mua xe điện tại Trung Quốc lại dễ hơn mua xe điện ở châu Âu?

Cuộc đua xe điện đang diễn ra trên quy mô toàn cầu nhưng người tiêu dùng vẫn chưa được tiếp cận với mức giá dễ chịu cho xe thuộc phân khúc mới này ngoài Trung Quốc. Xe điện có độ...
Vì sao mua xe điện tại Trung Quốc lại dễ hơn mua xe điện ở châu Âu? Vì sao mua xe điện tại Trung Quốc lại dễ hơn mua xe điện ở châu Âu?

Cuộc đua xe điện đang diễn ra trên quy mô toàn cầu nhưng người tiêu dùng vẫn chưa được tiếp cận với mức giá dễ chịu cho xe thuộc phân khúc mới này ngoài Trung Quốc. Xe điện có độ phổ biến cao vượt trội giai đoạn chỉ nửa thập kỷ trước, mức giá khi so với giá xe điện đời đầu đang ngày một tăng lên.

Theo thống kê từ JATO Dynamics, giá xe điện trung bình giữa 2015 và 2022 đã tăng từ 46.757 USD lên 55.610 USD tại châu Âu và 52.837 USD lên 63.622 USD tại Mỹ.

Tuy nhiên, giá trung bình của một chiếc SUV điện rẻ hơn nhiều so với cách đây sáu năm, nhưng giá trung bình của một chiếc xe điện đang có xu hướng tăng lên, đặc biệt là đối với những chiếc xe nhỏ hơn.

Hiện tại, Hoa Kỳ và Châu Âu đang tụt hậu so với Trung Quốc về mức độ tiếp cận của người tiêu dùng đối với xe điện, vì xe điện vẫn đắt hơn nhiều so với xe ô tô chạy bằng xăng của họ.

Trung Quốc đang trong thời điểm giá xe điện thấp hơn cả xe xăng

Người dùng tại Trung Quốc lại đang trải qua thời điểm không thể phù hợp hơn để mua xe điện. Giá trung bình phân khúc này tại xứ tỉ dân đã giảm hơn một nửa, từ 66.551 USD vào 2015 xuống còn 31.702 USD trong 2022.

Một vấn đề đáng lo ngại khác cho người mua xe điện tại phương Tây là giá cả, so với xe xăng cùng kích thước, cao hơn 27% tại châu Âu và 43% tại Mỹ. Ngược lại, giá xe điện ở Trung Quốc còn rẻ hơn xe chạy động cơ 33%.

Thêm vào đó, các chính sách trợ giá của Chính phủ Trung Quốc cũng giúp giá xe điện đô thị cỡ nhỏ phục vụ đại chúng (phân khúc có doanh số lớn nhất) cực dễ tiếp cận.

Giá xe điện đô thị tại đây đã giảm từ 29.798 USD xuống còn 10.090 USD trong giai đoạn 2015 - 2022.

Ở châu Âu, con số này lại tăng 15% lên 28.205 USD trong cùng giai đoạn, trong khi giá xe xăng đô thị chỉ đạt trung bình 17.455 USD.

Ở phân khúc SUV cỡ trung phía trên, tình cảnh tại châu Âu đỡ hơn một chút với giá giảm gần nửa từ năm 2015 tới nay (109.056 USD xuống 57.225 USD tại châu Âu, 99.464 USD xuống 53.804 USD tại Mỹ). Dù vậy, mức giá trên vẫn cao hơn SUV thường (lần lượt 44.191 USD và 43.335 USD).

Đặc biệt, tại Trung Quốc, giá SUV điện không chỉ thấp hơn phương Tây đáng kể (35.366 USD) mà còn rẻ hơn 5% so với xe xăng.

Chính sách trợ cấp tạo nên sự khác biệt

Trung Quốc đang dẫn đầu về giá xe điện nhờ chương trình kích cầu của chính phủ và đây cũng là lý do khiến nước này trở thành thị trường tiêu thụ xe điện lớn nhất thế giới. Mặc dù chính phủ Trung Quốc nên thắt chặt chính sách này để giảm bớt sự phụ thuộc vào các ưu đãi.

Tình hình ở Hoa Kỳ không giống như vậy, nơi chỉ có 21 trong số 72 xe đủ điều kiện để được trợ cấp. Cụ thể, để nhận được khoản tài trợ lên tới 7.500 USD, chiếc xe phải được lắp ráp tại Bắc Mỹ. Chính sách hỗ trợ hiện chỉ áp dụng cho xe sedan điện có giá tối đa 55.000 USD và xe bán tải / SUV có giá 80.000 USD.

Tại châu Âu, mỗi quốc gia thành viên đều có chính sách hỗ trợ riêng nhưng đều nhằm mục đích thúc đẩy doanh số bán xe điện nhằm đạt được mục tiêu đầy tham vọng là chỉ bán xe mới không phát thải vào năm 2035.

Mục tiêu năm 2025, xe điện chiếm 1/5 tổng số phương tiện

Trung Quốc đang đặt mục tiêu đưa lượng xe điện được dùng tại Trung Quốc sẽ tăng lên khoảng 1/5 tổng các phương tiện đang hoạt động tại đây vào năm 2025. Tức ngành xe điện sẽ tăng khoảng 5% doanh số xe bán trong nước so với thời điểm hiện đại.

Hiện tại quốc gia này được đánh giá là thị trường xe ô tô lớn nhất thế giới với khoảng 25 triệu chiếc. Đặc biệt đã có tới 1,2 triệu xe điện được bán ra vào năm ngoái. Như vậy mục tiêu kể trên hoàn toàn nằm trong tầm tay của nước này.

Nhìn Thái Lan, Trung Quốc và nhiều nước khác trên thế giới đều thấy, chính phủ những quốc gia này đang có những chính sách hỗ trợ cụ thể để xe điện được đón nhận.

Các chuyên gia cho rằng, theo xu hướng chung, nước ta cũng đã và đang có những khuyến khích cụ thể để tạo đà phát triển cho xe điện. Điển hình nhất phải kể tới dự án sản xuất xe điện của tỷ phú Phạm Nhật Vượng. Ở thời điểm hiện tại, thương hiệu xe điện VinFast không chỉ thống lĩnh thị trường nội địa, mà đã “lấn sân” sang cả châu Âu.

Vì thế, đây cũng là tín hiệu đáng mừng đối với Việt Nam. Tin rằng tương lai không xa, chính phủ sẽ sớm có những gói hỗ trợ ưu việt dành cho dòng phương tiện này.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán