net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VDSC: VN-Index tháng 7 sẽ dao động trong vùng 1,370-1,470 điểm

AiVIF - VDSC: VN-Index tháng 7 sẽ dao động trong vùng 1,370-1,470 điểmCông ty chứng khoán (CTCK) Rồng Việt (VDSC) nhận định động lực chính cho thị trường chứng khoán tháng...
VDSC: VN-Index tháng 7 sẽ dao động trong vùng 1,370-1,470 điểm VDSC: VN-Index tháng 7 sẽ dao động trong vùng 1,370-1,470 điểm

AiVIF - VDSC: VN-Index tháng 7 sẽ dao động trong vùng 1,370-1,470 điểm

Công ty chứng khoán (CTCK) Rồng Việt (VDSC) nhận định động lực chính cho thị trường chứng khoán tháng 7/2021 vẫn tiếp tục là dòng tiền tích cực từ các nhà đầu tư cá nhân, cùng với đó là tâm lý thị trường được cải thiện nhờ hệ thống giao dịch mới. 

Theo VDSC, hiện nay, toàn thị trường có khoảng 3.2 triệu tài khoản chứng khoán cá nhân của nhà đầu tư trong nước, so với dân số Việt Nam khoảng 96 triệu người thi chỉ xấp xỉ 3.4%, thấp hơn đáng kể so với các thị trường lân cận như Thái Lan (25-30%), Singapore (32%), Malaysia (18%). Trong suốt 1 năm qua, tổng giá trị mua ròng của nhà đầu tư cá nhân vào khoảng 43,400 tỷ đồng, chiếm chưa được 1% tổng số tiền gửi cư dân tính đến tháng 4/2021. Do đó, CTCK này nhận thấy sự gia tăng các nhà đầu tư mới vẫn còn rất nhiều dư địa trong thời gian tới.

Ngoài ra, trong bối cảnh lãi suất chưa thể tăng ngay do tác động của làn sóng Covid-19 lần 4, VDSC kỳ vọng dòng tiền của nhà đầu tư cá nhân sẽ tiếp tục được giữ trong thị trường theo nguyên lý “nước chảy chỗ trũng” do chứng khoán vẫn là kênh đầu tư hấp dẫn (VN-Index cuối tháng 6/2021 đã tăng 28% so với thời điểm cuối năm trước).

Bên cạnh đà tăng điểm của thị trường, VDSC kỳ vọng việc hệ thống giao dịch mới của FPT (HM:FPT) bắt đầu được đưa vào vận hành từ ngày 05/07 có thể sẽ giúp cải thiện tâm lý thị trường  trong ngắn hạn khi hệ thống này hướng đến mục tiêu xử lý từ 3-5 triệu lệnh/ngày (lớn hơn 3-5 lần hệ thống cũ) và bỏ cơ chế phân bổ lệnh.

Tuy nhiên, thi trường chứng khoán tháng 7 vẫn phải đối mặt với một số rủi ro nhất định. Bên cạnh lo ngại về tác động của làn sóng Covid-19 lần thứ 4 thì theo VDSC, mức định giá của thị trường hiện nay không còn được coi là quá rẻ. Tính đến ngày 30/06/2021, VN-Index hiện đang giao dịch với mức P/E 19.2 lần, cao hơn 19% so với mức P/E trung bình 3 năm (16.2 lần) nhưng vẫn thấp hơn so với giai đoạn 2018 khi P/E chạm mốc 22.2 lần. Vì vậy, CTCK này nâng P/E mục tiêu lên mức 17 lần (do kỳ vọng cao hơn về thị trường khi hệ thống giao dịch mới được vận hành) và đưa ra khuyến nghị vùng dao động cho chỉ số VN-Index trong tháng 7/2021 sẽ ở khoảng từ 1,370-1,470 điểm.

Diễn biến VN-Index trong tháng 7 giai đoạn 2015-2020
Nguồn: VDSC

Nhận định về các nhóm cổ phiếu, VDSC cho rằng một số cổ phiếu vốn hóa lớn như TCB (HM:TCB), GAS (HM:GAS), MSN (HM:MSN), VHM (HM:VHM) sẽ là động lực dẫn dắt VN-Index trong tháng 7 này. Các cổ phiếu vốn hóa trung bình thuộc nhóm chứng khoán, tiêu dùng, tiện ích cũng sẽ có đóng góp tốt lên thị trường chung (với tỷ trọng nhỏ hơn) khi triển vọng kết quả kinh doanh quý 2/2021 là tương đối tích cực. Tuy nhiên, CTCK này đưa ra khuyến nghị thận trọng đối với nhóm cổ phiếu du lịch và giải trí, bán lẻ trước tác động tiêu cực của dịch bệnh do quá trình giãn cách kéo dài hơn dự kiến.

Thượng Ngọc

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán