net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VDSC: VN-Index tháng 2 dao động từ 1,430 - 1,580, dòng tiền luân chuyển vào VN30

AiVIF - VDSC: VN-Index tháng 2 dao động từ 1,430 - 1,580, dòng tiền luân chuyển vào VN30Theo báo cáo chiến lược tháng 2/2022 của Công ty Chứng khoán Rồng Việt (HM:VDS) (VDSC),...
VDSC: VN-Index tháng 2 dao động từ 1,430 - 1,580, dòng tiền luân chuyển vào VN30 VDSC: VN-Index tháng 2 dao động từ 1,430 - 1,580, dòng tiền luân chuyển vào VN30

AiVIF - VDSC: VN-Index tháng 2 dao động từ 1,430 - 1,580, dòng tiền luân chuyển vào VN30

Theo báo cáo chiến lược tháng 2/2022 của Công ty Chứng khoán Rồng Việt (HM:VDS) (VDSC), sau khi kết quả kinh doanh (KQKD) quý 4 được công bố, dòng tiền được kỳ vọng sẽ hướng đến các cổ phiếu có nội tại cơ bản tốt và có tiềm năng tăng trưởng cao trong năm 2022. VN Index dao động trong khoảng 1,430 - 1,580.

Sau mùa báo cáo KQKD, thị trường khá thận trọng khi thanh khoản chưa cao và duy trì mức dưới 30,000 tỷ đồng một phiên. Theo quan điểm của VDSC, dòng tiền đầu tư sẽ phân hóa và đa dạng ở các nhóm ngành/cổ phiếu. Thời điểm hiện tại, việc nhà đầu tư luân chuyển dòng tiền vào nhóm VN30 cũng là khá phù hợp khi nội tại các doanh nghiệp tốt và có thanh khoản cao. Từ đó, thị trường giữ được nhịp ổn định. Trong đó ngân hàng và thép là hai nhóm được đánh giá tiềm năng.

Ngoài nhóm VN30, VDSC đánh giá cao nhóm bán lẻ, kho vận và xuất khẩu sẽ tiếp tục thu hút dòng tiền hỗ trợ bởi việc mở cửa trở lại của các cửa hàng, nhu cầu gia tăng của người tiêu dùng toàn cầu và việc bình thường hóa chuỗi cung ứng trong năm 2022.

Trong năm 2021 và cho tới thời điểm hiện tại, các nhà đầu tư cá nhân chiếm lĩnh thị trường (chiếm 87% giá trị giao dịch so với mức 72% giai đoạn trước dịch bệnh), thúc đẩy định giá nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình và nhỏ, vượt định giá cả ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, các cổ phiếu trong nhóm này có KQKD quý 4/2021 xấu và không như kì vọng chịu sự điều chỉnh nhanh chóng sau đó. Trong thời gian tới, rủi ro giảm giá ở nhóm này vẫn còn nếu KQKD chưa có nhiều sự chuyển biến hoặc thông tin hỗ trợ.

Cùng với đó, sự tham gia của quỹ ngoại mới được kỳ vọng sẽ ảnh hưởng tích cực đến tâm lý thị trường. Thị trường chứng khoán Việt Nam chào đón quỹ mới - Jih Sun Vietnam Opportunity Fund (quy mô 5,000 tỷ đồng) với việc bắt đầu giải ngân từ cuối tháng 1/2022, chủ yếu vào các cổ phiếu vốn hóa lớn (như HPG (HM:HPG), VHM (HM:VHM),…).

VN-Index dự báo có mức tăng trưởng EPS 2022 cao với tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 20% (theo Bloomberg) và PE 2022 hấp dẫn là 14 lần so với các thị trường trong khu vực là yếu tố chính giúp thu hút các nhà đầu tư nước ngoài mới (gần đây là Jih Sun) trong thời gian tới. Ngoài ra, việc dòng vốn ETF ngoại từ các quỹ như Fubon bắt đầu có sự đảo chiều rõ rệt trong tháng 1, cho thấy dòng tiền của khối ngoại có chuyển biến tích cực hơn.

VDS đánh giá tỷ trọng giá trị giao dịch của khối ngoại không quá lớn trước sự áp đảo của nhà đầu tư cá nhân nhưng dòng tiền này là động lực mang tính dẫn dắt dòng tiền dồi dào trên thị trường.

Tuy nhiên, lo ngại về lạm phát có thể khiến thị trường chứng khoán biến động. Lạm phát có khả năng vẫn sẽ được kiểm soát (dưới 4%) tuy nhiên rủi ro lạm phát vẫn là yếu tố cần lưu tâm và quan sát. Trong thời gian tới, nguy cơ nhập khẩu lạm phát khi Việt Nam vẫn phụ thuộc vào nhập khẩu (tỷ trọng giá nguyên liệu nhập khẩu trên tổng chi phí nguyên liệu của toàn nền kinh tế là 37%, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Trong đó, sự gia tăng của chi phí xăng dầu (chiếm 3.52% chi phí sản xuất) do giá dầu Brent thế giới tăng (khoảng trên 90 USD/thùng - mức cao nhất trong 8 năm qua, tăng 80% so với đầu năm 2021) sẽ làm tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào, khiến lạm phát tăng cao. Do đó, diễn biến của giá dầu là yếu tố đáng quan tâm mà nhà đầu tư lưu ý trong thời gian tới.

Đông Tư

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán