net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

VDSC: Động lực tăng trưởng suy yếu nhưng áp lực tỷ giá hạ nhiệt nhanh chóng

Thứ Bảy, 17 tháng 12, 2022
VDSC: Động lực tăng trưởng suy yếu nhưng áp lực tỷ giá hạ nhiệt nhanh chóng VDSC: Động lực tăng trưởng suy yếu nhưng áp lực tỷ giá hạ nhiệt nhanh chóng
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2005638" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"2214":"currency","42283":"Equities","1025095":"Equities"};

Nhóm phân tích VDSC cho rằng, đây là thời điểm thuận lợi để NHNN tích trữ lại dự trữ ngoại hối sau một giai đoạn sụt giảm mạnh. Diễn biến sản xuất công nghiệp (SXCN) và thương mại, dịch vụ tháng 11/2022 sát với kỳ vọng

Trong báo cáo mới cập nhật, Chứng khoán Rồng Việt (HM:VDS) (VDSC) cho hay, trong tháng 11/2022, tăng trưởng sản xuất công nghiệp đạt 5,3% so với cùng kỳ, thấp hơn so với mức tăng đã điều chỉnh là 5,5% trong tháng 10/2022, đây cũng là mức tăng trưởng thấp nhất từ tháng 10/2021.

Trong năm 2021, chỉ số sản xuất công nghiệp bắt đầu phục hồi từ tháng 11, như vậy, các chuyên gia tại VDSC cho rằng, tăng trưởng sản xuất công nghiệp tháng 11 có phần tốt hơn tháng 10.

Chỉ số sản xuất của lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo đi ngang trong tháng 11, tăng 4,4% so với cùng kỳ. Xét về sản lượng, những ngành có tăng trưởng âm so với cùng kỳ gồm: trang phục, sắt thép, điện thoại và ti vi. Một số ngành duy trì được tăng trưởng là dầu khí, xăng dầu, giày dép, linh kiện điện thoại và xe máy.

Chỉ số quản trị mua hàng của Việt Nam trong tháng 11 thu hẹp, đạt 47,7 điểm, chấm dứt chuỗi mở rộng 13 tháng liên tục. Một số điểm nổi bật trong báo cáo PMI là sản lượng, đơn hàng mới, việc làm và hoạt động mua hàng đều giảm.

Trong khi đó tiền đồng mất giá mạnh trong tháng 11 khiến chi phí đầu vào tăng nhanh hơn tháng trước, trong khi đó, giá đầu ra giảm lần đầu tiên kể từ tháng 8/2020. Mức suy giảm của chỉ số PMI khá tương đồng với giai đoạn 2012-13, và sụt giảm ít hơn giai đoạn bị ảnh hưởng bởi Covid-19.

Bức tranh của lĩnh vực dịch vụ vẫn đang tốt hơn lĩnh vực sản xuất. Doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 2,6% so với tháng trước và 17,5% so với cùng kỳ. Theo nhóm hàng, doanh thu bán lẻ thực phẩm 10 tháng tăng trưởng 10,0% so với cùng kỳ.

Xu hướng tăng giá của hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế vẫn chưa dừng lại. Lạm phát chung và lạm phát lõi đều tăng 0,4% so với tháng trước. So với cùng kỳ, mức tăng của chỉ số lạm phát là cao nhất kể từ tháng 3/2020, thể hiện qua chỉ số giá giao thông (+2,2% so với tháng trước), chỉ số giá nhà ở và vật liệu xây dựng tăng xấp xỉ 1%, cao hơn mức tăng 0,7% của tháng trước. Mặc dù chỉ số giá lương thực & thực phẩm giảm nhẹ trong tháng 11 nhưng nhóm lương thực tăng khá cao (0,6% so với tháng trước), chủ yếu là do giá gạo tăng.

Thương mại chuyển sang tăng trưởng âm

Theo VDSC, tình hình xuất khẩu yếu đi nhanh hơn, xuất khẩu tháng 11/2022 giảm 8,9% so với cùng kỳ, thấp hơn đáng kể so với mức tăng 4,9% của tháng 10 và 9,9% của tháng 9.

Trong đó, khu vực kinh tế nước ngoài và trong nước tăng trưởng âm lần lượt là 7,1% và 13,1% so với cùng kỳ. Theo mặt hàng, xuất khẩu hàng điện tử sụt giảm mạnh (-13,2% so với cùng kỳ) chỉ đứng sau mức giảm của mặt hàng kim loại (-44,2% so với cùng kỳ). Xuất khẩu máy móc và đồ gỗ giảm khoảng 7% so với cùng kỳ, hàng nông sản giảm 3,6%, còn dệt may chỉ tăng 1,0% so với cùng kỳ.

Ở chiều nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu tháng 11/2022 giảm 7,7% so với cùng kỳ, thấp hơn mức tăng 6,7% trong tháng trước. Tương tự như xuất khẩu, nhập khẩu nguyên vật liệu hàng điện tử giảm rất mạnh (-24,9% so với cùng kỳ), mức giảm yếu hơn được ghi nhận ở nhóm nguyên vật liệu dệt may và máy móc thiết bị (giảm lần lượt 7,5% và 4% so với cùng kỳ). Nếu loại trừ đi ảnh hưởng của giá trị nhập khẩu xăng dầu tăng thì nhập khẩu của nền kinh tế giảm lên đến 10,7%.

So với tháng trước, xuất khẩu giảm khá mạnh (-4,4%) trong khi đó nhập khẩu tăng nhẹ (+1,3%). Mức tăng trung bình động 3 tháng gần nhất thì kim ngạch thương mại tăng không đáng kể, xuất khẩu tăng 2,0% so với cùng kỳ và nhập khẩu tăng 1,3% so với cùng kỳ. Theo VDSC, xu hướng này có thể tiếp diễn trong các tháng tiếp theo.

Tỷ giá đảo chiều nhanh chóng từ đầu tháng 12

Tỷ giá USD/VND có diễn biến khá bất ngờ trong nửa đầu tháng 12/2022 khi tiền đồng gần như phục hồi nhanh chóng từ mức mất giá kỷ lục là 8,9% xuống chỉ còn mất giá 3,5% so với đầu năm.

Diễn biến của tiền đồng diễn ra trong bối cảnh thị trường tiền tệ toàn cầu cũng đã đảo chiều rất nhanh trong tháng 11 và 12, các nhà giao dịch tiền tệ rõ ràng đang đặt cược vào việc đồng USD suy yếu. T

ừ mức tăng kỷ lục là 19,3%, chỉ số đồng USD hiện chỉ còn tăng 8,7% so với đầu năm, cùng với đó là sự mạnh lên của một loạt đồng tiền khác. Thị trường tiền tệ thế giới đang tìm đến điểm cân bằng mới với những kỳ vọng mới cho bức tranh kinh tế và chính sách năm 2023.

Ở trong nước, nhận thấy tâm lý đầu cơ găm giữ tỷ giá đã giảm đi đáng kể, nguyên nhân chính là do cuộc cạnh tranh lãi suất tiền gửi giữa các NHTM đã thu hút người gửi tiền chuyển tiết kiệm sang tiền đồng, theo VDSC.

Với nguồn cung ngoại tệ cuối năm dồi dào hơn ở khía cạnh kiều hối, giải ngân FDI, thặng dư cán cân thương mại thì xu hướng trong ngắn hạn đang ủng hộ sự ổn định của tiền đồng. NHNN đã khởi động lại kênh mua ngoại tệ, giá mua niêm yết của NHNN hiện đang là 23.450 đồng/USD, cao hơn khoảng 100 đồng so với giá mua của các NHTM, giá bán USD của NHNN cũng đã giảm 40 đồng so với đầu tháng 11/2022 còn 28.430 đồng/USD.

Các chuyên gia tại VDSC cho rằng đây là thời điểm thuận lợi để NHNN tích trữ lại dự trữ ngoại hối sau một giai đoạn sụt giảm mạnh.

Trước đó, Chứng khoán VnDirect cũng cho biết, trong 10 tháng đầu năm 2022, NHNN đã phải bán một lượng lớn dự trữ ngoại hối để ổn định tỷ giá (tương đương 20% dự trữ ngoại hối). Điều này đã khiến dự trữ ngoại hối của Việt Nam giảm xuống dưới mức khuyến nghị của IMF (thấp hơn 3 tháng nhập khẩu).

Trong năm 2023, nhóm phân tích kỳ vọng thặng dư thương mại đạt mức 12,0 tỷ USD, từ mức thặng dư thương mại dự kiến là 10,4 tỷ USD trong năm 2022; tài khoản vãng lai chuyển sang thặng dư ở mức 0,4% GDP vào năm 2023 từ mức thâm hụt dự kiến là 1,3% GDP trong năm 2022. Do đó, dự trữ ngoại hối của Việt Nam sẽ phục hồi lên mức 3,0 tháng nhập khẩu và đạt 102 tỷ USD vào cuối năm 2023 từ mức hiện tại là 89 tỷ USD.

VnDirect cũng dự báo áp lực mất giá của đồng VND (HM:VND) sẽ giảm đáng kể từ quý 2/2023 và đồng VND có thể tăng 1-2% so với USD trong năm 2023, do FED chuyển từ chính sách "thắt chặt tiền tệ" sang "bình thường hóa" vào năm tới.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán