net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VCBS: Để duy trì triển vọng dài hạn, BĐS khu công nghiệp sẽ cần nhiều yếu tố

AiVIF - VCBS: Để duy trì triển vọng dài hạn, BĐS khu công nghiệp sẽ cần nhiều yếu tốDù không hoàn toàn “miễn nhiễm” với đại dịch Covid-19, Công ty Chứng khoán Ngân hàng TMCP...
VCBS: Để duy trì triển vọng dài hạn, BĐS khu công nghiệp sẽ cần nhiều yếu tố VCBS: Để duy trì triển vọng dài hạn, BĐS khu công nghiệp sẽ cần nhiều yếu tố

AiVIF - VCBS: Để duy trì triển vọng dài hạn, BĐS khu công nghiệp sẽ cần nhiều yếu tố

Dù không hoàn toàn “miễn nhiễm” với đại dịch Covid-19, Công ty Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS) vẫn cho rằng ngành bất động sản khu công nghiệp (KCN) có nhiều triển vọng trong dài hạn, tuy nhiên sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố.

Theo VCBS, yếu tố cơ bản nhất là nhu cầu thực tế của khách hàng đã thay đổi theo hướng thận trọng hơn trong việc ra quyết định do bị tác động lớn bởi đại dịch Covid-19. Khách hàng đang có xu hướng tập trung vào sự an toàn, chi phí, quá trình xử lý các yêu cầu nhiều hơn giai đoạn trước đại dịch…

Tiếp đến là sự bùng phát dịch đã tạo lực đẩy giúp dịch chuyển sản xuất từ quốc gia “thâm dụng lao động” sang Việt Nam nhờ vị trí tốt và một số “lợi thế so sánh” riêng.

Nguồn: VCBS

Để thu hút nguồn vốn FDI, việc quy hoạch ngành và chính sách cần thể hiện định hướng phát triển và kiến tạo môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp. VCBS đánh giá các chính sách hiện nay nhìn chung vẫn đang hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của ngành bất động sản khu công nghiệp.

Yếu tố hỗ trợ rộng hơn cho ngành chính là việc kết nối hạ tầng tốt. Đây là 1 trong những điều kiện quan trọng nhất, quyết định chi phí đầu tư, giá cho thuê sản phẩm…. Hiện nay, cơ sở hạ tầng đang được đẩy nhanh xây dựng nhờ làn sóng đầu tư công, công tác quy hoạch, các cơ chế mới được ban hành, huy động các nguồn lực xã hội khác,…

Dù vậy, việc kiểm soát dịch Covid-19 vẫn đóng vai trò là nhân tố có tác động bao trùm tới các nhân tố khác. Nhân tố này đồng thời làm thay đổi nhu cầu thực tế của khách hàng cũng như kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành.

Đối với tình hình bất động sản khu công nghiệp hiện nay, theo số liệu từ Bộ KH&ĐT tính tới cuối tháng 9/2021, Việt Nam có tổng cộng 397 KCN đã được thành lập, 291 doanh nghiệp đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên là 87,100 ha, trong đó diện tích đất KCN là 58,700 ha (chiếm 67%). Có 106 KCN đang xây dựng với diện tích đất KCN là 23,800 ha. Diện tích đã cho thuê là 43,300 ha, tăng 400 ha so với thời điểm 30/6/2021, nhưng  tỷ lệ lấp đầy lại giảm từ 75% xuống còn 70.9%.

Nguồn: VCBS

Về mặt giá cả, giá cho thuê trong thời gian qua nhìn chung tăng. Nguyên nhân không chỉ đến từ nhu cầu thuê tăng mà còn do nguồn cung bị hạn chế.

Theo số liệu thống kê từ JLL, thị trường khu vực miền Nam không ghi nhận nguồn cung mới về KCN và nhà xưởng xây sẵn (NXXS) trong quý 3/2021. Tổng nguồn cung đất KCN duy trì ở mức 25,220 ha, giá thuê các KCN phía Nam vẫn duy trì đà tăng và đạt bình quân 114 USD/m2/chu kỳ thuê, tăng 7.3% so với quý 3/2020, giá NXXS ổn định hơn do nguồn cung dồi dào, duy trì ở mức 4.5 USD/m2/tháng, tăng 1.4%. Tỷ lệ lấp đầy của KCN và NXXS lần lượt duy trì ở mức 85% và 87%.

Trong khi đó, thị trường miền Bắc sôi động hơn khi ghi nhận nguồn cung mới ở KCN Phố Nối A mở rộng và KCN Yên Phong 2C (giải phóng mặt bằng + xây dựng cơ bản 70%). Theo đó, nguồn cung toàn miền Bắc nâng lên đạt 9,900 ha đất công nghiệp và 2.1 triệu m2 NXXS (bổ sung từ KCN Nam Đình Vũ). Giá thuê đất KCN đạt đỉnh mới với bình quân 108 USD/m2/chu kỳ thuê, tăng 6.1%, NXXS cũng tiếp tục ghi nhận mức tăng mạnh 4.7%, đạt 4.5 USD/m2/tháng. Tỷ lệ lấp đầy của KCN tạm thời giảm xuống 72% và NXXS đạt 89%.

Thượng Ngọc

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán