net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VCB - Mua khi giá test vùng hỗ trợ mạnh

AiVIF - VCB - Mua khi giá test vùng hỗ trợ mạnhNgân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (HOSE: VCB) luôn duy trì đà tăng trưởng ổn định trong suốt nhiều năm qua, thể hiện vị thế...
VCB - Mua khi giá test vùng hỗ trợ mạnh VCB - Mua khi giá test vùng hỗ trợ mạnh

AiVIF - VCB - Mua khi giá test vùng hỗ trợ mạnh

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (HOSE: VCB) luôn duy trì đà tăng trưởng ổn định trong suốt nhiều năm qua, thể hiện vị thế dẫn đầu của VCB trong ngành ngân hàng.

Luôn đứng đầu ngành về vốn hóa thị trường

VCB vẫn luôn là ngân hàng có vốn hóa lớn nhất ngành, thậm chí, vốn hóa của hai ngân hàng đứng sau là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HOSE: BID (HM:BID)) và Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (HOSE: HM:TCB) cộng lại mới có thể bắt kịp VCB về yếu tố này (tham khảo thêm đồ thị bubble bên dưới).

Mức vốn hóa cao khiến biến động của VCB nói riêng và ngành ngân hàng nói chung luôn có tác động không nhỏ đến toàn thể VN-Index hay nói cách khác là luôn là trụ đỡ vững chắc cho thị trường.

Nguồn: AiVIFFinance

Chú thích:

Những ngân hàng được thể hiện bằng quả bóng màu đỏ (BID, VPB (HM:VPB), CTG (HM:CTG), TCB) và màu xanh lá cây (VCB) là những ngân hàng có chỉ số vốn hóa trên 100 nghìn tỷ đồng. Những ngân hàng có chỉ số vốn hóa dưới 100 nghìn tỷ đồng được thể hiện bằng quả bóng màu xanh dương.

Tăng trưởng tín dụng trong nước quý 1/2022 tăng mạnh

Theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), mức tăng trưởng tín dụng tính đến thời điểm 31/3/2022 đã tăng 5.04%, so với cùng kỳ năm 2021 (2.16%) tăng 2.3%. Điều này cho thấy nền kinh tế đang có tín hiệu rất tích cực, đồng thời chứng minh các biện pháp phòng chống dịch của Chính phủ rất hiệu quả.

Mặt khác, điều này cũng thể hiện quyết tâm của NHNN trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng 14% đã đặt ra cho năm 2022.

Khối khách hàng cá nhân tiếp tục là động lực tăng trưởng chính của VCB

Tăng trưởng tín dụng của VCB đang dịch chuyển mạnh sang nhóm khách hàng cá nhân khi tỷ trọng đã tăng liên tục từ 10% năm 2011 lên đến 46.6% năm 2021. Xu hướng tăng chưa hề có dấu hiệu giảm sau hơn 10 năm và người viết dự kiến đây sẽ tiếp tục là trọng tâm tăng trưởng của VCB trong thời gian tới.

Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB

Với nhóm khách hàng cá nhân, VCB luôn cập nhật những sản phẩm tài chính hiện đại, ví dụ với phân khúc khách hàng cao cấp (Priority/Affluent Banking) hiện đang là thị trường béo bở nhưng hiện tại chỉ có số ít các ngân hàng thực sự đầu tư cho phân khúc này. Trong đó, sản phẩm Vietcombank (HM:VCB) Priority đã xuất hiện từ rất sớm và dựa trên những lợi thế về chất lượng, chi phí, độ bao phủ thị trường đem lại lợi thế lớn về doanh thu, lợi nhuận cho VCB.

Hiệu quả sinh lời tốt nhưng tỷ lệ đòn bẩy không quá cao

VCB nằm trong nhóm dẫn đầu về hiệu quả sinh lời nếu so sánh với các ngân hàng lớn trong khu vực châu Á (Singapore, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan…).

Tuy nhiên, VCB lại có tỷ lệ đòn bẩy (cụ thể là Equity Multiplier) không quá cao và khá gần với mức trung vị của khu vực (11.55 lần) nên độ an toàn duy trì tốt.

Bảng so sánh VCB và các ngân hàng lớn trong khu vực ASEAN năm 2022

Nguồn: AiVIF.com và AiVIFFinance

Cân bằng giữa thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi

Thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi của VCB tăng trưởng đều đặn trong giai đoạn từ năm 2017 đến nay. Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR - Compounded Annual Growth Rate) của giai đoạn 2017-2021 ở mức 14.09%.

Thu nhập của VCB luôn giữ được sự ổn định trong tốc độ gia tăng qua các năm, kèm với đó. Tỉ lệ NOI/Tổng thu nhập thường xuyên duy trì trên ngưỡng 25% giúp VCB giảm bớt sự phụ thuộc vào chính sách điều tiết tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.

Tăng trưởng thu nhập của VCB trong giai đoạn 2017-2022F. Đvt: Tỷ đồng

Nguồn: AiVIFFinance

Chiến lược đầu tư

Vùng 70,000-75,000 có thể coi là hỗ trợ chiến lược của VCB trong thời gian qua. Đây là hội tụ của đỉnh cũ tháng 01/2020 và đáy cũ các tháng 05/2021, 10/2021. Vùng này sẽ đóng vai trò chính trong việc thiết lập chiến lược đầu tư trong thời gian tới.

Người viết cho rằng kịch bản của những năm 2016-2017 sẽ lặp lại cho giai đoạn 2022-2023. Giá sẽ khó có thể tạo đỉnh mới (new high) nhưng nguy cơ điều chỉnh sâu không còn và nhà đầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận bằng cách giao dịch dựa trên kênh dịch chuyển ngang.

Chỉ báo MACD đã về vùng thấp và được kỳ vọng sẽ hình thành phân kỳ giá lên (bullish divergence) trong thời gian tới.

Cận trên kênh giá dài hạn là vùng 90,000-95,000 (trùng với đỉnh cũ tháng 01/2022). Cận dưới của kênh giá là vùng 70,000-75,000. Việc mua vào được ủng hộ nếu giá test lại ngưỡng này trong thời gian tới.

Đồ thị ngày giá cổ phiếu VCB trong giai đoạn 2015-T5/2022. Nguồn: AiVIFUpdater

Bộ phận Phân tích Doanh nghiệp, Phòng Tư vấn AiVIF

Xem gần đây

Đèo Cả tăng vốn khủng bất thành, chỉ 15% số cổ phiếu được "nhận chủ"

Được biết đây là lần đầu tiên HHV (HM:HHV) chào bán cổ phiếu ra công chúng kể từ khi bắt đầu giao dịch trên UPCoM vào năm 2015. Tuy nhiên ngay trong lần đầu này, công ty đã không...
12/12/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán