net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vàng thế giới tăng hơn 1% nhờ lập trường lãi suất của Fed

AiVIF - Vàng thế giới tăng hơn 1% nhờ lập trường lãi suất của FedGiá vàng tăng hơn 1% vào ngày thứ Năm (04/11) sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho biết sẽ kiên nhẫn...
Vàng thế giới tăng hơn 1% nhờ lập trường lãi suất của Fed Vàng thế giới tăng hơn 1% nhờ lập trường lãi suất của Fed

AiVIF - Vàng thế giới tăng hơn 1% nhờ lập trường lãi suất của Fed

Giá vàng tăng hơn 1% vào ngày thứ Năm (04/11) sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho biết sẽ kiên nhẫn trong việc nâng lãi suất và khi Ngân hàng trung ương Anh quốc (BoE) bỏ qua những kỳ vọng chính sách sẽ “diều hâu” hơn.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Năm, hợp đồng vàng giao ngay tiến 1.7% lên 1,793 USD/oz, sau khi chạm mức đáy 3 tuần vào ngày 03/11. Hợp đồng vàng tương lai cộng 1.3% lên 1,787.00 USD/oz.

Chuyên gia phân tích Ole Hansen của Saxo Bank cho biết: “Vàng đang cố gắng phục hồi phần nào đà giảm trong phiên trước đó và thị trường đang cảm thấy thoải mái hơn từ thực tế rằng không có tín hiệu mạnh mẽ nào liên quan đến việc Fed nâng lãi suất trong tương lai”.

Fed cho biết vào ngày 03/11 sẽ bắt đầu siết chương trình mua trái phiếu khổng lồ bắt đầu từ tháng này, và giữ quan điểm rằng lạm phát cao sẽ chỉ là tạm thời.

Sau đó, BoE đã giữ lãi suất không đổi vào ngày thứ Năm, làm giảm kỳ vọng về một đợt nâng lãi suất, vốn có thể trở thành ngân hàng trung ương lớn đầu tiên của thế giới nâng lãi suất sau đại dịch.

“Đã có một số lo lắng trước thông báo của Ngân hàng trung ương Anh quốc (BoE)… nhưng vì không có thay đổi về lãi suất nên có thể đã bổ sung kỳ vọng giá tăng cho thị trường vàng”, ông Hansen chia sẻ.

Chính sách tiền tệ siêu nới lỏng của Mỹ đã giúp vàng tăng mạnh kể từ cuộc khủng hoảng tài chính vào cuối những năm 2000, với lãi suất thấp làm giảm chi phí cơ hội cho việc nắm giữ tài sản không đem lại lợi suất và lo ngại lạm phát thúc đẩy nhu cầu phòng ngừa.

Việc giảm bớt các biện pháp kích thích và nâng lãi suất thúc đẩy lợi suất trái phiếu tăng cao, dẫn đến chi phí cơ hội cao hơn cho việc nắm giữ kim loại quý, vốn không đem lại lợi suất.

Chuyên gia phân tích độc lập Ross Norman cho biết nhu cầu vật chất mạnh mẽ đối với vàng đang hỗ trợ thị trường, khi lễ hội Diwali của Ấn Độ thường thúc đẩy doanh số bán kim loại quý.

An Trần (Theo CNBC)

Xem gần đây

Thị trường chứng quyền Tuần 05-09/07/2021: Tốt xấu đan xen

AiVIF - Thị trường chứng quyền Tuần 05-09/07/2021: Tốt xấu đan xenKết thúc phiên giao dịch ngày 02/07/2021, thị trường chứng quyền có 22 mã tăng, 25 mã giảm và 3 mã đứng giá....
04/07/2021

Phân tích giá 16/03: Bitcoin, Ethereum, Ripple, Litecoin, EOS, Bitcoin Cash, Binance Coin, Stellar, Tron, Cardano.

Đà tăng nhẹ đã trở lại thị trường, xu hướng đang trở nên tích cực hơn. Một số đề xuất theo đó đã có...
16/03/2019

Kỹ sư Blockchain nhận lương hơn 50 triệu đồng mỗi tháng

Nhóm kỹ sư phát triển phần mềm liên quan đến Blockchain nhận mức lương trung bình là 2.241 USD, nhóm phát triển phần mềm...
14/03/2019

CK Úc mở cửa tăng 0,6% khi ngành khai khoáng tăng mạnh

Theo Oliver Gray AiVIF.com – S & P / ASX 200 đã tăng thêm 44,3 điểm, tương đương 0,6% lên 7.173,1 sau giờ giao dịch đầu tiên của ngày thứ Tư, bù lại khoản lỗ 0,3% trong phiên...
25/05/2022

Hợp đồng tương lai tiếp theo của Bitcoin sắp hết hạn.

Sàn giao dịch quyền chọn Cboe cung cấp hợp đồng tương lai mà chỉ yêu cầu các nhà đầu tư trả 44% giá Bitcoin....
12/03/2018
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán